Nguyễn Phúc Gia Tĩnh (chữ Hán: 阮福嘉靜; 8 tháng 7 năm 1831 – 6 tháng 6 năm 1860), phong hiệu Kim Hương Công chúa (金香公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Công chúa Gia Tĩnh sinh ngày 29 tháng 5 (âm lịch) năm Tân Mão (1831), là con gái thứ 38 của vua Minh Mạng, mẹ là Cửu giai Tài nhân Đỗ Thị Cương. Gia Tĩnh là chị em cùng mẹ với Gia Lạc Công chúa Nhàn Thục và hoàng tử Miên Khế (mất sớm).
Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Gia Tĩnh lấy chồng là Phò mã Đô úy Lê Thuận Lý, người Lệ Thủy, Quảng Bình, là con trai của Chưởng vệ Lê Thuận Tĩnh. Phò mã Lý được phong Chưởng vệ, lãnh chức Thị vệ, công chúa Gia Tĩnh mất, hưởng dương 30 tuổi, được truy tặng làm Kim Hương Công chúa (金香公主), thụy là Nhu Tắc (柔則). Mộ của bà được táng tại Dương Xuân Hạ (nay tọa lạc tại khu vực 6, phường Thủy Xuân, Huế).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Gia Tĩnh** (chữ Hán: 阮福嘉靜; 8 tháng 7 năm 1831 – 6 tháng 6 năm 1860), phong hiệu **Kim Hương Công chúa** (金香公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Gia Phúc** (chữ Hán: 阮福嘉福; 1847 – 1888), phong hiệu **Phục Lễ Công chúa** (復禮公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà là vị
**Nguyễn Phúc Gia Thụy** (chữ Hán: 阮福嘉瑞; 25 tháng 11 năm 1825 – 3 tháng 8 năm 1860), phong hiệu **Bình Xuân Công chúa** (平春公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Gia Tiết** (chữ Hán: 阮福嘉節; 27 tháng 12 năm 1823 – 1 tháng 12 năm 1841), phong hiệu **Mỹ Ninh Công chúa** (美寧公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Lý thuyết độ phức tạp tính toán** (tiếng Anh: _computational complexity theory_) là một nhánh của lý thuyết tính toán trong lý thuyết khoa học máy tính và toán học tập trung vào phân loại
Trong khoa học máy tính, **độ phức tạp tính toán** hoặc đơn giản là **độ phức tạp** của thuật toán là lượng tài nguyên cần thiết để chạy nó. Tập trung đặc biệt được đưa
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Luân** (chữ Hán: 阮福㫻, 11 tháng 6 năm 1733 - 24 tháng 10 năm 1765) hay **Nguyễn Phúc Côn**, còn gọi là **Nguyễn Hưng Tổ** (阮興祖), là một Vương tử ở Đàng Trong,
**Nguyễn Phúc Chu** (chữ Hán: 阮福淍, 11 tháng 6 năm 1675 – 1 tháng 6 năm 1725) hay **Nguyễn Hiển Tông**, là vị chúa Nguyễn thứ sáu của Đàng Trong, vùng đất phía Nam nước
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
**Nguyễn Phúc Chú** (chữ Hán: 阮福澍, 1697-1738) hay **Trú** hay **Thụ** trấn Hà Tiên, để giữ gìn và mở mang xứ ấy. Tháng 6 mùa hạ năm thứ 12 (1737), triều đình định lại quan
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Kỳ** (chữ Hán: 阮福淇, ? - 22 tháng 7, 1631), về sau gọi là **Tôn Thất Kỳ** (尊室淇) hay **Ông Hoàng Kỳ**, là một vị thế tử dưới thời chúa Nguyễn ở Đàng
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Nguyễn Phúc Đài** (chữ Hán: 阮福旲; 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849), tước phong **Kiến An vương** (建安王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Bính** (chữ Hán: 阮福昞; 6 tháng 9 năm 1797 – 16 tháng 8 năm 1863), tước phong **Định Viễn Quận Vương** (定遠郡王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Hồng Hưu** (chữ Hán: 阮福洪休; 2 tháng 10 năm 1835 – 9 tháng 5 năm 1885), còn có tên khác là **Thuyên** (佺). Lúc còn nhỏ, ông thông minh đĩnh ngộ, biết lĩnh
**Nguyễn Phúc Hồng Khẳng** (Chữ Hán: 阮福洪肯; 1861 - 1931), tự **Sĩ Hoạch** (士彠), hiệu **Vấn Trai** (問齋), là quan đại thần triều Nguyễn. Ông là con trai thứ 13 của Tùng Thiện vương. ##
**Nguyễn Phúc Miên Nghi** (chữ Hán: 阮福綿宜; 30 tháng 12 năm 1810 – 12 tháng 8 năm 1874), là một hoàng tử của nhà Nguyễn. Ông nổi tiếng là người có tài thơ ca và
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Trung** (chữ Hán: 阮福忠), sau gọi là **Tôn Thất Trung**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng vì vụ bê bối
**Nguyễn Phúc Hồng Y** (chữ Hán: 阮福洪依, 11 tháng 9 năm 1833 – 23 tháng 2 năm 1877), tôn hiệu **Thụy Thái vương** (瑞太王) (còn được đọc trại thành **Thoại Thái vương**), biểu tự **Quân
**Nguyễn Phước Mỹ Đường** (阮福美堂, 1798 - 1849), còn có tên là **Nguyễn Phước Đán** (阮福旦) là hoàng thân nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam, là đích trưởng tôn của Hoàng đế Gia Long.
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
:_Bài này viết về công chúa con vua Gia Long, về công nữ có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Khoát._ **Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến** (chữ Hán: 阮福玉玔; 20 tháng 10 năm 1792 – 1851),
**Nguyễn Phúc Ngọc Cầu** (chữ Hán: 阮福玉球; 1734 – 8 tháng 7 năm 1804), là một Công nữ, đồng thời là một cung tần của Chúa Nguyễn Phúc Khoát trong lịch sử Việt Nam. ##
**Nguyễn Phúc Quang** (chữ Hán: 阮福㫕, 10 tháng 9 năm 1811 – 29 tháng 6 năm 1845), tước phong **An Khánh vương** (安慶王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Chẩn** (chữ Hán: 阮福昣; 30 tháng 4 năm 1803 – 26 tháng 10 năm 1824), tước phong **Thiệu Hóa Quận Vương** (紹化郡王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Điển** (chữ Hán: 阮福晪; ? – 1783), tước phong **Thông Hoá Quận vương** (通化郡王), là một hậu duệ của chúa Nguyễn và là em của vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử
**Nguyễn Phúc Bửu Tán** (chữ Hán: 阮福寶巑; 1882 – 8 tháng 5 năm 1941), thường được gọi là **Ông Hoàng Chín**, tước phong **Tuyên Hóa vương** (宣化王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Cự** (chữ Hán: 阮福昛; 2 tháng 10 năm 1810 – 11 tháng 8 năm 1849), tước phong **Thường Tín Quận Vương** (常信郡王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Bửu Trác** (Hán Nôm: **阮福寶卓**), là tôn thất, đồng thời là quan chức triều Nguyễn. Ông sinh năm 1887 tại Huế, thuộc đệ tam hệ chánh phòng Văn Lãng quận vương Nguyễn Phúc
**Nguyễn Phúc Hồng Kiện** (chữ Hán: 阮福洪健; 6 tháng 5 năm 1837 – 15 tháng 7 năm 1895), tước phong **An Phúc Quận vương** (安福郡王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
**Nguyễn Phúc Miên Dần** (chữ Hán: 阮福綿寅, 18 tháng 4 năm 1829 – 9 tháng 3 năm 1885), tước phong **Trấn Tĩnh Quận công** (鎮靖郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Vĩnh Cẩn** (chữ Hán: 阮福永𧯢, 1914 - ?) là Hoàng thân triều Nguyễn. Ông là cháu cố của Kiên Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Cai, là cháu nội của Kiên Quận công Nguyễn
**Nguyễn Phúc Ngọc Anh** (chữ Hán: 阮福玉瑛; 1790 – 1850), phong hiệu **Bảo Lộc Công chúa** (保祿公主), là một công chúa con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Bửu Kiêm** (chữ Hán: 阮福寶嵰; 1884 – 5 tháng 8 năm 1940), thường được gọi là **Ông Hoàng Mười**, tước phong **Hoài Ân vương** (懷恩王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Bửu Hội** (1915 – 28 tháng 1 năm 1972) là nhà ngoại giao và nhà khoa học Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Phúc Bửu Hội quê quán ở Huế. Thân phụ của
nhỏ|Chân dung hoàng thân Ưng Úy **Nguyễn Phúc Ưng Úy** (1889 - 1970), là một hoàng thân thuộc phủ Tuy Lý vương của nhà Nguyễn. ## Tiểu sử Công tôn Ưng Úy, sinh năm Kỉ