✨Nguyễn Phúc Bửu Kiêm

Nguyễn Phúc Bửu Kiêm

Nguyễn Phúc Bửu Kiêm (chữ Hán: 阮福寶嵰; 1884 – 5 tháng 8 năm 1940), thường được gọi là Ông Hoàng Mười, tước phong Hoài Ân vương (懷恩王), là một hoàng tử con vua Dục Đức nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng tử Bửu Kiêm là con trai thứ 10 của vua Dục Đức, mẹ ông là bà Nguyễn Văn Thị Nghệ. Khi vua Dục Đức bị phế, các hoàng tử con ông phải theo mẹ về quê. Đến khi vua Thành Thái lên ngôi mới cho đón mẹ là bà Phan Thị Điều và các hoàng đệ vào cung.

Năm Thành Thái thứ 9 (1897), tháng 11 (âm lịch), vua ngự giá Nam tuần, cả 3 hoàng đệ là Bửu Tán, Bửu Kiêm, Bửu Lũy đều được theo hầu.

Tháng 12 (âm lịch) năm thứ 15 (1903), vua cho Thượng thư bộ Lễ Ngô Đình Khả ngày ngày tới phủ đệ của quận công Bửu Tán và hoàng đệ Bửu Kiêm để dạy hai ông tiếng Tây. Khoảng năm 1904 - 1905, Bửu Kiêm được phong làm Hưng Nhân Quốc công (興仁國公), nhưng không thấy Đại Nam thực lục nhắc đến chuyện này.

Tháng 3 (âm lịch) năm thứ 18 (1906), vua ngự giá Bắc tuần yết bái Nguyên miếu (miếu thờ Triệu Tổ Nguyễn Kim) ở Thanh Hóa, hai hoàng đệ là thân công Bửu Tán và quốc công Bửu Kiêm đều sung Hộ giá thân thần. Tháng 8 (âm lịch) năm đó, hai ông Bửu Kiêm và Bửu Tán được Pháp tặng cho mỗi người một tấm Bắc Đẩu bội tinh hạng Năm.

Năm Duy Tân thứ 2 (1908), Khâm sứ đại thần Levecque bàn tới chuyện di dời Trường nữ sinh bản xứ Huế (Ecole des Jeunes filles indigènes de Hué) về phủ Hưng Nhân Quốc công. Ông cũng thuận tình cho xây.

Tháng 8 (âm lịch) năm Duy Tân thứ 3 (1909), ngày tế đàn Nam Giao, vua sai quốc công Bửu Kiêm thay mặt làm lễ. Cũng trong năm đó, tháng 7 (âm lịch), ông được cử sang Tây du học. Trước đây, ông thường tới Tòa sứ quán xin qua Tây du học, được Khâm sứ đại thần chấp thuận. Học phí hằng năm khoảng 1100 đồng, đều do ngân sách Bảo hộ chi cấp, phủ Phụ chính tâu lên vua xin chuẩn. Tháng sau, ông lại được sai đi nhiếp tế đàn Nam Giao.

Dưới thời vua Khải Định, thân công Bửu Kiêm và Thượng thư Thái Văn Toản đánh nhau, Bửu Kiêm sau đó bị giáng làm Hưng Nhân Quận công (興仁郡公). Năm Khải Định thứ 4 (1919), tháng 10 (âm lịch), nhân tiết Thánh Thọ ngũ tuần (mừng thọ 50 tuổi của bà Thánh Cung Nguyễn Hữu Thị Nhàn, đích mẫu của Khải Định), vua chuẩn cho ông được phục tước Công, nhưng vì hai chữ huy hiệu Hưng Nhân của ông trùng với tên Nhân đỉnh ở Thế miếu nên đổi thành Hoài Ân công (懷恩公).

Ngày 12 tháng 7 năm Bảo Đại thứ 8 (1933), Bửu Kiêm chính thức được tấn phong làm Hoài Ân Quận vương (懷恩郡王). Tháng 10 năm 1936, công tử Vĩnh Giao con trai ông được tập tước Quận công.

Ngày 5 tháng 8 năm 1940, Bảo Đại năm thứ 15, quận vương Bửu Kiêm qua đời, thọ 57 tuổi, được truy tặng làm Hoài Ân vương (懷恩王). Mộ của ông được táng tại phường Phú Cát (nay thuộc phường Gia Hội, thành phố Huế.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Bửu Kiêm** (chữ Hán: 阮福寶嵰; 1884 – 5 tháng 8 năm 1940), thường được gọi là **Ông Hoàng Mười**, tước phong **Hoài Ân vương** (懷恩王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Bửu Tán** (chữ Hán: 阮福寶巑; 1882 – 8 tháng 5 năm 1941), thường được gọi là **Ông Hoàng Chín**, tước phong **Tuyên Hóa vương** (宣化王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
Hoàng thân **Nguyễn Phúc Bửu Lộc** (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1914 tại Huế, mất ngày 27 tháng 2 năm 1990 tại Paris) là Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ
**Nguyễn Phúc Bửu Thạch** (Hán Nôm: **阮福寶石**), là tôn thất, đồng thời là quan chức triều Nguyễn. Ông là cháu nội của Thụy Thái vương Nguyễn Phúc Hồng Y (阮福洪依), con của Kiến Thụy quận
**Nguyễn Phúc Bửu Lũy** (còn có âm đọc là **Bửu Lỗi**) (chữ Hán: 阮福寶𡾊; 1885 – 1902), tước phong **Mỹ Hóa công** (美化公), là một hoàng tử con vua Dục Đức nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Phúc Ưng Huy** (chữ Hán: 阮福膺䘗; 14 tháng 2 năm 1866 – 9 tháng 6 năm 1927) là quan lại, tôn thất nhà Nguyễn và là con trai thứ bảy của Gia Hưng vương
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Nguyễn Phúc Hồng Truyền** (chữ Hán: 阮福洪傳; 3 tháng 9 năm 1837 – 18 tháng 7 năm 1889), tước phong **Tuy Hòa Quận vương** (綏和郡王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn
**Bửu Đình** (寳庭), bút danh **Hà Trì** (1898 - 1931) là nhà văn, nhà báo, nhà cách mạng Việt Nam. ## Tiểu sử Ông tên khai sinh **Nguyễn Phúc Bửu Đình**, sinh năm 1898 tại
**Phụ Thiên Thuần Hoàng Hậu** (chữ Hán: 輔天純皇后, 22 tháng 12 năm 1870 - 19 tháng 11 năm 1935), còn được gọi là **Đức Thánh Cung** (德聖宮), là chính thất của Đồng Khánh hoàng đế
**Trường Trung học Phổ thông Trần Phú - Hoàn Kiếm**, tiền thân là **Trường Petit Lycée**, rồi **Trường Albert Sarraut**. Là một trong các trường trung học phổ thông công lập hệ không chuyên nổi
nhỏ|phải|Bửu tỷ của vua Gia Long **Bửu tỷ triều Nguyễn** hay **bảo tỷ triều Nguyễn** là loại ấn tín của Hoàng đế, tượng trưng cho Đế quyền của các vị vua triều Nguyễn. Bửu tỷ
**Trương Tấn Bửu** (Chữ Hán: 張進寶; 1752 – 1827), có tên khác là **Trương Tấn Long** (張進隆); là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. Nhờ lập được nhiều
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏媖; 1879 – ?), phong hiệu **Hoàng quý phi** (皇貴妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Vua Duy Tân lên ngôi
**Nguyễn Phước Hoàng** (1921–2011) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, nhà giáo Việt Nam, hàm Phó Giáo sư. ## Thân thế Phó Giáo sư Nguyễn Phước Hoàng có tên khai sinh
**Huỳnh Công Lý** hay **Hoàng Công Lý** (? - 1821) là võ quan cao cấp của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1819, ông được cử làm Phó tổng trấn Gia Định thành,
**Lý Bưu** (chữ Hán: 李彪, 444 – 501), tên tự là **Đạo Cố**, người huyện Vệ Quốc, quận Đốn Khâu , là quan viên nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Đế hệ thi** () là một bài thơ theo thể _ngũ ngôn tứ tuyệt_ do vua Minh Mạng định ra để đặt tên cho con cháu của mình. Ngoài ra, ông còn định luôn 10
**Nguyễn Văn Thương** (22 tháng 5 năm 1919 – 5 tháng 12 năm 2002) là một nhạc sĩ, nhà giáo, nghệ sĩ người Việt Nam. Có tác phẩm đầu tay từ năm 17 tuổi vào
**Nguyễn Huy Dũng** (sinh ngày 7 tháng 11 năm 1983) là một chính khách Việt Nam, hiện đang giữ chức vụ Ủy viên chuyên trách Ban Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học
**Thủy Nguyên** là một thành phố cũ thuộc thành phố Hải Phòng, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Thủy Nguyên nằm ở cửa ngõ phía bắc của thành phố Hải Phòng, nằm cách trung
**Lưu Vĩnh Phúc** (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự **Uyên Đình** (淵亭/渊亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), quê ở Bác Bạch, Ngọc Lâm, Quảng Tây, là một vị tướng vào cuối thời
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Phêrô Nguyễn Văn Khảm** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1952) là một Giám mục Công giáo người Việt. Ông hiện đảm nhận vai trò Giám mục Chính tòa Giáo phận Mỹ Tho, Chủ tịch
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Hoàn Kiếm** là một quận cũ, trung tâm của thành phố Hà Nội, Việt Nam. Tên quận được đặt theo tên của hồ Hoàn Kiếm. Quận Hoàn Kiếm là trung tâm hành chính, chính trị,
**Hồ Thị Chỉ** (chữ Hán: 胡氏芷; 1902 - 1982), là Nhất giai **Ân phi** (一階**恩妃**) của hoàng đế Khải Định thuộc triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Khi Hoàng quý phi Trương
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên
, hiệu **Tín Trai** (信齋) là một danh thần nhà Nguyễn ở cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của Hồ Đắc Điềm, Hồ Đắc
**Nguyễn Khánh** (1927–2013) là một chính khách Việt Nam Cộng Hoà, ông từng giữ chức vụ Quốc trưởng và Thủ tướng của Việt Nam Cộng hòa và kiêm luôn các chức Tổng tư lệnh và
**Vĩnh Phúc** là một tỉnh cũ thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, Việt Nam, nằm ở chính giữa trung tâm hình học trên bản đồ miền Bắc. Đây là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyên Nhân Tông** (chữ Hán: 元仁宗; 1285 - 1320) tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Ái Dục Lê Bạt Lực Bát Đạt **(Borijin Ayurbarwada Buyantu Khan), là vị Hoàng đế thứ tư của nhà
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Bắc Kạn, phía nam giáp thủ đô Hà Nội, phía đông giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
nhỏ|ông Nguyễn Thành Thơ (1925 - 2015) **Nguyễn Thành Thơ** (Sinh ngày 03/10/1925 - từ trần 0 giờ 15 phút ngày 21/04/2015 âm lịch ngày 03 tháng 03 năm Ất mùi), bí danh **Mười Thơ,
nhỏ|phải|Vùng nằm trong phạm vi thế lực của **Đỗ Phục Uy** (杜伏威, 598?-624), sau khi quy phục triều Đường có tên là **Lý Phục Uy** (李伏威), là một thủ lĩnh nổi dậy chống lại sự
**Nguyễn Phương Khánh** (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1995) là một nữ người mẫu người Việt Nam. Cô đại diện cho đất nước tham dự Hoa hậu Trái Đất 2018 và giành ngôi vị
**Nguyễn Bính** (tên thật là **Nguyễn Trọng Bính**; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài
**Bảo Chấn** là một trong những nhạc sĩ thế hệ đầu của nhạc trẻ Việt Nam sau thời kỳ đổi mới. Ông hoạt động âm nhạc rất sớm và bắt đầu sáng tác từ đầu
**Nguyễn Khắc Thị Bảo** (còn đọc trại là **Bửu**) (chữ Hán: 阮克氏寶; 7 tháng 9 năm 1801 – 12 tháng 9 năm 1851), phong hiệu **Tứ giai Thục tần** (四階淑嬪), là một cung tần của
**Tôn Thất Hân** (尊室訢; 10 tháng 5 năm 1854 – 3 tháng 9 năm 1944), tự **Lạc Chi** (樂之), hiệu **Liên Đình** (蓮亭), là quan chức triều Nguyễn Việt Nam, Phụ chính Đại thần thời
Quân Pháp đánh thành Hà Nội năm 1873 **Nguyễn Văn Lâm** (阮林; 1844 - 1873) còn gọi là **Nguyễn Lâm**, tự _Mặc Hiên_, là con thứ hai của đại thần Nguyễn Tri Phương và là