Hoàng thân Nguyễn Phúc Bửu Lộc (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1914 tại Huế, mất ngày 27 tháng 2 năm 1990 tại Paris) là Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ của Quốc gia Việt Nam từ ngày 11 tháng 1 năm 1954 đến ngày 16 tháng 6 năm 1954 thì từ chức.
Thân thế
Cha ông là cụ Nguyễn Phúc Ưng Tôn. Cụ Tôn là con cụ Nguyễn Phúc Hường Thiết và là cháu nội của Tuy Lý Vương Nguyễn Phúc Miên Trinh (con thứ 11 của vua Minh Mạng và là một nhà thơ có tiếng tăm). Như vậy, ông là chít nội của vua Minh Mạng tức là cháu 5 đời, gọi Minh Mạng là ông sơ; và là vai chú của vua Bảo Đại. Ông và bác sĩ Phạm Ngọc Thạch là anh em cô cậu ruột.
Lúc trẻ ông học trung học tại Hà Nội và sau đó học luật tại Đại học Montpellier.
Tham chính
Nội các Bửu Lộc
Ông là Tham mưu trưởng của Bảo Đại vào năm 1948, sau đó được bổ nhiệm Đại diện đặc biệt của Quốc gia Việt Nam tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc.
Tháng 4 năm 1949, ông tuyên bố khẳng định lại chủ quyền của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa.
Sang năm 1951 ông là Hội trưởng của Hội Hoàng gia ở Paris và là Cao ủy đại diện Quốc gia Việt Nam tại Pháp.
Sau đó, Quốc trưởng Bảo Đại bổ nhiệm ông làm Bộ trưởng Bộ Nội vụ của Quốc gia Việt Nam. Ngày 17 tháng 12 năm 1953 khi Thủ tướng Nguyễn Văn Tâm đệ đơn từ chức thì Bửu Lộc được giao việc thành lập nội các mới. Ngày 11 tháng 1 năm 1954, Bảo Đại ra sắc lệnh số 4/CP chuẩn y danh sách nội các mới. Hoàng thân Bửu Lộc làm thủ tướng từ ngày 11 tháng 1 đến ngày 16 tháng 6 năm 1954 thì từ chức; Ngô Đình Diệm lên kế nhiệm.
Gia cảnh
Ông kết hôn vào năm 1958 với một phụ nữ Pháp nhũ danh là Pacteau. Hai ông bà chỉ có một con trai, Jean-François Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc (sinh 18 tháng 10 năm 1959).
Ông qua đời vào năm 1990 tại Paris, hưởng thọ 76 tuổi.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Hoàng thân **Nguyễn Phúc Bửu Lộc** (sinh ngày 22 tháng 8 năm 1914 tại Huế, mất ngày 27 tháng 2 năm 1990 tại Paris) là Thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ Nội vụ
**Nguyễn Phúc Bửu Tán** (chữ Hán: 阮福寶巑; 1882 – 8 tháng 5 năm 1941), thường được gọi là **Ông Hoàng Chín**, tước phong **Tuyên Hóa vương** (宣化王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Nguyễn Phúc Bửu Trưng** (chữ Hán: 阮福寶徵; 1893 – 1947) là quan chức nhà Nguyễn, xuất thân vương tộc Gia Hưng, dòng chính thống thứ ba của tôn thất triều Nguyễn. ## Tiểu sử Nguyễn
**Nguyễn Phúc Hồng Thiết** (chữ Hán: 阮福洪蔎; 1848 – 1937), tự **Lục Khanh** (陸卿), hiệu **Liên Nghiệp Hiên** (連業軒), Pháp danh **Thanh Thiện** (青善) là một hoàng thân nhà Nguyễn và là một thi sĩ,
**Nguyễn Phúc Ưng Huy** (chữ Hán: 阮福膺䘗; 14 tháng 2 năm 1866 – 9 tháng 6 năm 1927) là quan lại, tôn thất nhà Nguyễn và là con trai thứ bảy của Gia Hưng vương
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Văn Tâm** (阮文杺, 1893 – 1990) là Thủ tướng chính quyền Quốc gia Việt Nam dưới quyền Quốc trưởng Bảo Đại từ tháng 6 năm 1952 đến tháng 12 năm 1953. Ông là người
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Bửu Đôn** (23 tháng 12 năm 1935 – 30 tháng 1 năm 2018) tên đầy đủ là **Nguyễn Phúc Bửu Đôn**, là kỹ sư người Việt Nam, từng giữ chức Tổng trưởng Bộ Công chánh
**Tuy Lý Vương** (chữ Hán: 綏理王, 3 tháng 2 năm 1820 - 18 tháng 11 năm 1897), biểu tự **Khôn Chương** (坤章) và **Quý Trọng** (季仲), hiệu **Tĩnh Phố** (靜圃) và **Vỹ Dã** (葦野); là
**Nguyễn Văn Lộc** (1922 – 1992) là Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa từ tháng 11 năm 1967 đến đầu năm 1968. ## Thời trẻ Nguyễn Văn Lộc sinh năm 1922 tại làng Long Châu
**Phêrô Nguyễn Văn Khảm** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1952) là một Giám mục Công giáo người Việt. Ông hiện đảm nhận vai trò Giám mục Chính tòa Giáo phận Mỹ Tho, Chủ tịch
**Nguyễn Quang Thùy** (chữ Hán: 阮光垂; ? – 1802), là con vua Quang Trung và là _Tiết chế thủy bộ chư quân miền Bắc_ của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu
**Huỳnh Công Lý** hay **Hoàng Công Lý** (? - 1821) là võ quan cao cấp của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1819, ông được cử làm Phó tổng trấn Gia Định thành,
**Phan Khắc Sửu** (1893 – 1970) là một chính trị gia Việt Nam, từng giữ chức Bộ trưởng trong chính phủ Quốc gia Việt Nam thời Quốc trưởng Bảo Đại, Quốc trưởng Việt Nam Cộng
**Thành Thái** (chữ Hán: 成泰 14 tháng 3 năm 1879 – 20 tháng 3 năm 1954), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Bửu Lân** (阮福寶嶙), là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà
**Hựu Thiên Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 佑天純皇后, 18 tháng 4 năm 1868 - 17 tháng 9 năm 1944), còn được gọi là **Đức Tiên Cung** (德仙宮), là thứ thất của Đồng Khánh thuộc triều
**Emmanuel Nguyễn Hồng Sơn** (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1952) là một giám mục Công giáo người Việt, hiện là giám mục chính tòa của Giáo phận Bà Rịa và Chủ tịch Uỷ ban
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Đế hệ thi** () là một bài thơ theo thể _ngũ ngôn tứ tuyệt_ do vua Minh Mạng định ra để đặt tên cho con cháu của mình. Ngoài ra, ông còn định luôn 10
**Từ Minh Huệ hoàng hậu** (chữ Hán: 慈明惠皇后, 8 tháng 9 năm 1855 - 27 tháng 12 năm 1906) là vợ chính của Nguyễn Cung Tông Dục Đức của triều đại nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Hồ Thị Chỉ** (chữ Hán: 胡氏芷; 1902 - 1982), là Nhất giai **Ân phi** (一階**恩妃**) của hoàng đế Khải Định thuộc triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Khi Hoàng quý phi Trương
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Tôn Thất Hân** (尊室訢; 10 tháng 5 năm 1854 – 3 tháng 9 năm 1944), tự **Lạc Chi** (樂之), hiệu **Liên Đình** (蓮亭), là quan chức triều Nguyễn Việt Nam, Phụ chính Đại thần thời
**Nguyễn Đình Chiểu** (chữ Hán: 阮廷炤; 1822 - 1888), tục gọi là **cụ đồ Chiểu** (khi dạy học), tự **Mạnh Trạch**, hiệu **Trọng Phủ**, **Hối Trai** (sau khi bị mù), là một nhà thơ lớn
nhỏ|Trường Trung học Albert Sarraut|thế=Trường Trung học bán phần Paul Bert **Trường Trung học Albert Sarraut** (tiếng Pháp: _Lycée Albert Sarraut_) là một trong những trường trung học nổi tiếng nhất ở Đông Dương, được
**Chủ nghĩa bảo hoàng** (tiếng Anh: _royalism_, tiếng Pháp: _royalisme_) là một trào lưu chính trị - xã hội ủng hộ một quân vương cụ thể làm nguyên thủ của một vương quốc. Nó khác
**Trường Trung học Phổ thông Trần Phú - Hoàn Kiếm**, tiền thân là **Trường Petit Lycée**, rồi **Trường Albert Sarraut**. Là một trong các trường trung học phổ thông công lập hệ không chuyên nổi
phải|nhỏ|Mặt tiền của trụ sở Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được in trên tờ tiền giấy mệnh giá 1000 đồng phát hành năm 1971 **Ngân hàng Quốc gia Việt Nam** là ngân hàng trung
**Thỏa ước Matignon** (tiếng Pháp: _Accords de Matignon_) là một văn kiện được ký tắt giữa Thủ tướng Quốc gia Việt Nam Nguyễn Phúc Bửu Lộc và Thủ tướng Pháp Joseph Laniel ngày 4 tháng
Khoa Phục hồi chức năng – Đông y (PHCN-ĐY) được thành lập từ năm 1990 với đội ngũ bác sỹ giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn tốt, tận tụy hết lòng vì bệnh
**Đồng Khánh Đế** (chữ Hán: 同慶 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là **Nguyễn Phúc Ưng Thị** (阮福膺豉) và **Nguyễn Phúc Ưng Đường** (阮福膺禟 ), lên ngôi lấy
**Ngân hàng Thương mại Cổ phần Lộc Phát Việt Nam** (tên giao dịch quốc tế: **LPBank**), là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam. LPBank được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
**Nguyễn Xuân Đàm** (阮春談, 1889-1953), hiệu **Tùng Lâm**, là một danh sĩ Việt Nam cuối thế kỷ 19, nửa đầu thế kỷ 20. Ông đỗ Phó bảng khoa thi Kỷ Mùi (1919), kỳ thi Nho
**Bảo Đại** (chữ Hán: , 22 tháng 10 năm 1913 – 31 tháng 7 năm 1997), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc (Phước) Vĩnh Thụy** (), là vị hoàng đế thứ 13 và là vị
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
**Biên Hòa** là một tỉnh cũ của Việt Nam Cộng hòa. ## Địa lý Tỉnh Biên Hòa có vị trí địa lý: *Phía đông giáp tỉnh Long Khánh và tỉnh Phước Tuy *Phía tây giáp
**Lương Nguyên Bưu** (?-1399) là một trong những thuộc hạ thân tín của thượng tướng Trần Khát Chân thời nhà Trần. ## Thân thế **Lương Nguyên Bưu**, không rõ năm sinh, quê ở Tuyên Quang.
**Phố cổ Hội An** là một đô thị cổ nằm ở hạ lưu sông Thu Bồn, thuộc vùng đồng bằng ven biển thành phố Đà Nẵng, Việt Nam, cách trung tâm thành phố khoảng 30 km
**Châu Văn Tiếp** (; Mậu Ngọ, 1738 - Giáp Thìn, 1784), là danh tướng Việt Nam cuối thế kỷ 18 dưới thời Nguyễn Phúc Ánh, được người đời xưng tụng là một trong Tam hùng
**_Lộc Đỉnh ký_** (Chữ Hán: 鹿鼎记; tiếng Anh: _The Duke of Mount Deer_) là một bộ phim truyền hình võ hiệp dài 40 tập, do TVB Hồng Kông sản xuất năm 1984. Phim có nội
nhỏ|Tháp mộ Trần Bá Lộc nằm trong khu đất Thánh tại thị trấn Cái Bè **Trần Bá Lộc** (, 1839-1899) là một cộng sự đắc lực của thực dân Pháp trong việc đàn áp nhiều
BÁNH VIÊN TINH NGHỆ NÚI MẬT ONG RỪNG BỬU LONG ❤Với 100 % tinh nghệ bột nguyên chất , mật ong rừng .Công dụng hỗ trợ điều trị đau bao tử , viêm loét dạ