✨Tôn Thất Hân

Tôn Thất Hân

Tôn Thất Hân (尊室訢; 10 tháng 5 năm 1854 – 3 tháng 9 năm 1944), tự Lạc Chi (樂之), hiệu Liên Đình (蓮亭), là quan chức triều Nguyễn Việt Nam, Phụ chính Đại thần thời Duy Tân, Phụ chính Thân thần thời Bảo Đại.

Tiểu sử

Tôn Thất Hân sinh tại xã Lại Thế, tổng Đường Anh, huyện Phú Vinh, phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Phú Thượng, huyện Phú Vang). Ông sinh ngày 10 tháng 5 năm 1854 (tức ngày 14 tháng 4 năm Tự Đức thứ 7), ông xuất thân trong gia đình Tôn Thất nhà Nguyễn, là hậu duệ của Cương Quận công Nguyễn Phúc Trân (阮福溱) con thứ ba của Chúa Nguyễn Phúc Tần (阮福瀕) thuộc hệ thứ năm Tôn Thất. Cụ (tằng tổ phụ) của ông được phong Minh Nghĩa Đô úy (明義都尉), Luận Chính hầu (論政侯), thụy Trang Dực (莊翼); ông nội là Thái thường tự khanh (太常寺卿), thụy Ôn Mục (溫穆); cha là Tư thiện đại phu (資善大夫), Thượng thư Bộ Lễ, thụy Trang Lượng (莊亮)

Học vấn

Năm Tự Đức thứ 32 (năm 1879), ông hoàn thành đào tạo học tập tại Quốc Tử Giám, tham gia ân tuyển bậc trung. Năm sau được cử làm quan viên phiên ti Quảng Ngãi, chính cửu phẩm. Năm 1881, về quê chịu tang. Năm 1882, được cử làm quan phiên ti Phú Yên, chính cửu phẩm.

Năm 1884 (Kiến Phúc nguyên niên), được thăng tòng bát phẩm, làm quyền Thông phán Phú Yên.

Năm 1886 (Đồng Khánh nguyên niên) thăng làm Tri huyện Bố Trạch. Cùng năm do bị bệnh được về quê, sau đó được cử làm Bang tá huyện Phú Vinh và Bang tá huyện Quảng Điền. Năm 1887, thăng Tri huyện Tuy Hòa. Năm 1888, làm Tri huyện Hàm Lĩnh, quyền Tri phủ Ninh Hòa. Năm 1889 (Thành Thái nguyên niên) làm Tri phủ Ninh Hòa. Năm 1890, thăng tòng ngũ phẩm, làm Lang trung Bộ Binh. Năm 1891, thăng tòng tứ phẩm. Năm 1894, cử làm Án sát sứ Hà Tĩnh. Năm 1895, làm Án sát sứ Hà Tĩnh hàm Bố chính sứ. Năm 1896, thăng Quang Lộc tự khanh (光祿寺卿), sau đó là quyền Tuần phủ Hà Tĩnh. Năm 1898, nhận chính chức Tuần phủ Hà Tĩnh. Năm 1901, thăng Tổng đốc Nam Nghĩa. Năm 1903 làm Tổng đốc An Tĩnh.

Nội các

Năm 1906, ông được cử làm Thượng thư Hình bộ, bổ sung Cơ mật viện Đại thần.

Năm 1907 (Duy Tân nguyên niên), ông được cử làm Phụ chính đại thần. Năm 1908, thăng làm Hiệp Biện Đại học sĩ. Năm 1909, làm Thượng thư Hình bộ kiêm Thượng thư Lễ bộ, sau đó tham gia Hội nghị thuộc địa tại Sài Gòn. Năm 1911, phong Phò Quang tử (扶光子). Năm 1913, Chính phủ Pháp trao tặng Bắc đẩu bội tinh hạng 4.

Năm 1916 (Khải Định nguyên niên), được cử làm Chính phủ vị Cơ mật viện, tiếp tục làm Cơ mật viện Đại thần. Tháng 8 năm 1916, phong Phò Quang bá (扶光伯). Năm 1917, thăng Đông Các Đại học sĩ, hàm Thái tử Thiếu bảo, chức Thượng thư Hình bộ. Năm 1920, làm Võ Hiển điện Đại học sĩ.

Nghỉ hưu

Tháng 11 năm 1922, ông xin về hưu, Khải Định chấp thuận hạ chỉ thăng ông làm Văn Minh điện Đại học sĩ trí sự. Chính phủ Đông Dương trao tặng Long Bội tinh hạng 2.

Năm 1923, nhân dịp lễ thọ 70 tuổi của ông, vua Khải Định cử Tham tri Lễ bộ Nguyễn Phúc Bửu Thạch đến tặng 4 lễ vật và Ngự chế thi nhất thủ (thơ ngự chế 1 bài).

Nhiếp chính

Năm 1925, vua Khải Định qua đời, Chính phủ Đông Dương và một số đại thần triều Nguyễn hiệp thương đưa ông làm Phụ chính thân thần phụ tá cho vua Bảo Đại. Trong thời gian này Bảo Đại du học tại Pháp, do đó ông nhiếp chính, xử lý các công việc chính trị, ngoại giao, quân sự. Năm 1928, Toàn quyền Đông Dương chuyển Bảo Đại điện văn, tấn phong ông làm Phò Quang hầu (扶光侯).

Ngày 8 tháng 9 năm 1932, vua Bảo Đại về nước. Một tháng sau, Bảo Đại thân chính, ông không còn làm nhiếp chính nữa. Ngày 1 tháng 11 cùng năm, ông được thăng làm Cần Chánh điện Đại học sĩ.

Tháng 4 năm 1933, ông được cử làm cố vấn Nam triều. Ngày 1 tháng 8 năm 1933, được phong làm Phò Quang quận công (扶光郡公).

Ngày 3 tháng 9 năm 1944, ông qua đời, thọ 91 tuổi, Bảo Đại truy phong Phò Quang quận vương (扶光郡王), thụy Trang Cung (莊恭).

Tác phẩm

Ông có một số tác phẩm nổi tiếng như "Tiên nguyên toát yếu phổ tiền biên" (仙源撮要譜前編), "Việt sử diễn ca" (越史演歌), cùng Tuy Lý quận công Nguyễn Phúc Hồng Nhung và Nguyễn Phúc Hồng Thiết viết tác phẩm "Việt sử diễn nghĩa tứ tự ca" (越史演義四字歌)

Gia quyến

thumb|Gia quyến ông Tôn Thất Hân ;Vợ

  • Hứa Thị Quỳnh, qua đời ngày 16 tháng 11 năm 1939, thọ 90 tuổi. ;Con
  • Tôn Thất Cổn, con trai trưởng, Tông nhân phủ vụ đại thần
  • Tôn Thất Phóng, lấy Trương Thị Lệ Ngoạn là con gái thứ 13 của Đông Các Đại học sĩ Trương Quang Đản. Năm 1911 cùng Trương Như Đính, Cao Xuân Khang sang Pháp du học
  • Tôn Thất Ngân, từng là Tham tri Bộ Lễ nghi, Tuần phủ Quảng Bình, Tôn nhân phủ tả khanh
  • Tôn Thất Chuyên, Chánh Sứ Nam Triều
  • Tôn Thất Toại, từng là Quản đạo Côn Tung, Bố Chánh sứ, Án sát sứ Thanh Hóa, Phủ doãn Thừa Thiên, Tổng đốc Bình Định
  • Tôn Thất Gián, đỗ Cử nhân năm Khải Định thứ 3 (1918), Tông nhơn Thừa Thiên Phủ.
  • Tôn Thất Hối, từng Quản đạo Lâm Viên, tỉnh trưởng Đa Nhạc, năm 1956 làm đặc sứ của Việt Nam Cộng hòa sang chúc thọ Tưởng Giới Thạch tại Đài Bắc
  • Tôn Thất Cẩn (1910 – ?), là người giới thiệu Ngô Đình Diệm với Nam Phương Hoàng hậu
  • Tôn Thất Ngạc
  • Tôn Thất Thiết, con trai út, Chánh Sở Nội dịch Phủ Tổng thống Việt Nam Cộng hoà. Ông định cư tại Mỹ năm 1992 và mất năm 2005.
  • Tôn Nữ Thị Nhu (1896 – 1988), lấy ông Cao Xuân Tảo, con trai Phó bảng Cao Xuân Tiếu.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tôn Thất Hân** (尊室訢; 10 tháng 5 năm 1854 – 3 tháng 9 năm 1944), tự **Lạc Chi** (樂之), hiệu **Liên Đình** (蓮亭), là quan chức triều Nguyễn Việt Nam, Phụ chính Đại thần thời
**Tôn Thất Hối** (1901 – 1975) là quan chức triều Nguyễn và nhà ngoại giao Việt Nam Cộng hòa, con trai thứ chín của Tôn Thất Hân, từng được bổ nhiệm làm Công sứ Việt
**Tôn Thất Niệm** (1 tháng 12 năm 1928 – 12 tháng 11 năm 2017) là bác sĩ và chính khách người Việt Nam, cựu Thượng nghị sĩ thời Đệ Nhị Cộng hòa và từng giữ
**Tôn Thất** (chữ Hán: 尊室, chữ _Tôn_ đáng ra phải là _Tông_ [宗] (trong tổ tông), nhưng do kỵ tên huý vua Thiệu Trị nên đổi là _Tôn_) vốn là danh hiệu đặt cho nam
**Tôn Thất Thuyết** (chữ Hán: 尊室説; 1839 – 1913), biểu tự **Đàm Phu** (談夫), là quan phụ chính đại thần, nhiếp chính dưới triều Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Hàm Nghi của triều
**Tôn Thất Tùng** (1912 – 1982) là một bác sĩ phẫu thuật người Việt, nổi danh trong lĩnh vực nghiên cứu về gan. Ông được biết đến là tác giả của "phương pháp mổ gan
**Tôn Thất Bách** (1946 - 2004) là một Phó giáo sư và nhà y khoa người Việt Nam, chuyên gia đầu ngành về phẫu thuật tim và gan mật của Việt Nam và thế giới.
**Tôn Thất Tiết** (chữ Hán: 尊室節; sinh năm 1933 tại Huế) là một nhà soạn nhạc người Pháp gốc Việt thuộc dòng nhạc đương đại. Ông đồng thời cũng là một nhà nghiên cứu âm
**Tôn Thất Tiệp** (chữ Hán: 尊室詥, 1870-1888) là con trai thứ của Tôn Thất Thuyết. Cùng anh trai Tôn Thất Đàm, ông là một trong những chỉ huy của phong trào Cần Vương.. (theo gia
Giáo sư **Tôn thất Trình** (sinh ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 27/9/1931 – mất ngày 12/7/2021 tại Hoa Kỳ) thuộc hoàng tộc nhà Nguyễn Phước (Phúc theo tiếng Bắc). Ông nội
**Tôn Thất Đính** (chữ Hán: 尊室訂; 15 tháng 7 năm 1812 – 5 tháng 7 năm 1893) là một võ quan đề đốc nhà Nguyễn dưới thời vua Tự Đức. Ông thuộc dòng tông thất
**Tôn Thất Lương** (1793 - 1846) là một quan đại thần dưới triều đại nhà Nguyễn. ## Cuộc đời Tôn Thất Lương thuộc dòng thứ bảy tôn thất nhà Nguyễn. Lúc nhỏ có học hạnh,
**Tôn Thất Đàn** (1871 - 1936) (Hán Nôm: 尊室檀), tự **Hinh Nhi** (馨兒), hiệu **Lạc Viên Thị** (樂園氏), là danh thần triều Nguyễn Việt Nam, Hình bộ Thượng thư thời Bảo Đại. ## Tiểu sử
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室洽; ? - ?) là con trai thứ 7 của Chúa Tiên Nguyễn Hoàng. Sinh thời, ông được phong tước **Văn quận công** (文郡公), từng giữ chức Chưởng cơ của
**Tôn Thất Trạch** (chữ Hán: 尊室澤; ? - ?) là con trai thứ 8 của Chúa Tiên Nguyễn Hoàng. Sinh thời, ông được phong tước **Hữu quận công** (右郡公), từng giữ chức Chưởng cơ của
**Tôn Thất An** (chữ Hán: 尊室安, nghệ danh: **Aaken**) là nam nhạc sĩ, nhà soạn nhạc và sản xuất phim người Pháp gốc Việt, định cư tại Đài Loan, anh được biết đến khi soạn
Phụ kiện nội thất Hân Di là một công ty chuyên cung cấp các sản phẩm phụ kiện nội thất, bao gồm phụ kiện nội thất bếp, thiết bị gia dụng và thiết bị vệ
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室協; 1653-1675) là một hoàng tử, con của chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần. Ông từng là Nguyên soái thống lĩnh quân Đàng Trong đánh nhau với quân Trịnh vào năm
thumb|phải|220x220px|SP4 Ruediger Richter ([[Columbus, Georgia), Tiểu đoàn 4, Trung đoàn Bộ binh 503, Lữ đoàn nhảy dù chiến đấu 173 đưa mắt mệt mỏi vì trận đánh đang nhìn lên bầu trời trong khi Trung
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Tôn Quyền** (; 5 tháng 7 năm 182– 21 tháng 5, 252), tự là **Trọng Mưu** (仲谋), thụy hiệu **Ngô Đại Đế** (吴大帝, tức là "Hoàng đế lớn của Ngô"), là người sáng lập của
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Chiến tranh Hán – Hung Nô** (漢匈戰爭 - Hán-Hung chiến tranh,漢匈百年戰爭 - Hán-Hung bách niên chiến tranh) là tên được dùng để chỉ hàng loạt các trận đánh giữa nhà Hán và các bộ lạc
**Trận Vũ Hán** () hay **Trận phòng thủ Vũ Hán** () theo cách gọi của người Trung Quốc và **Cuộc tấn công Vũ Hán** () theo cách gọi của người Nhật là một trận đánh
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Phạm Duy Tốn **(chữ Hán: 范維遜; 1883 –25 tháng 2 năm 1924) là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỷ 20. Trước khi trở thành
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hán Minh Đế** (chữ Hán: 漢明帝; 15 tháng 6, 28 – 5 tháng 9, 75), húy **Lưu Trang** (劉莊), cũng gọi **Hán Hiển Tông** (漢顯宗), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Đông Hán,
**Hàn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này khá phổ biến ở Trung Quốc (chữ Hán: 韓, Bính âm: Han), nó đứng thứ 15 trong danh sách _Bách gia
**Hán Ai Đế** (chữ Hán: 漢哀帝; 26 TCN – 1 TCN) tên thật là **Lưu Hân** (劉欣) là vị Hoàng đế thứ 13 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông ở ngôi từ
**Kinh tế Hàn Quốc** là một nền kinh tế hỗn hợp phát triển cao được đặc trưng bởi những tập đoàn sở hữu bởi các gia đình giàu có được gọi là Chaebol. Hàn Quốc
**Hàn An Quốc** (; ? – 127 TCN), tên tự **Trường Nhụ**, người Thành An, nước Lương , là tướng lĩnh, đại thần nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Móc nối triều
**Doãn Tôn** (chữ Hán: 尹尊, ? - ?), không rõ người ở đâu, nhân vật quân sự cuối đời Tân, đầu đời Đông Hán. Ban đầu ông là tướng lãnh nghĩa quân Lục Lâm, sau
MÔ TẢ SẢN PHẨMGel dưỡng tóc MISEEN SCENE Perfect Repair Hair là dạng tinh chất phục hồi tóc hư tổn thật hoàn hảo với chiết xuất chính từ dầu Argan, thành phần bí quyết tạo
MÔ TẢ SẢN PHẨMTONER HOA CÚC SNO GOM SALE CHAI 200ML #SALE #SALE #SALE #2XX ❤️❤️DUPE CỦA EM TONER HOA CÚC KIEHL’S LỪNG DANH review cực ổn. Nguyên giá là # nhé. ________________________SNO là hãng
Hàn Quốc dưới thời kỳ cầm quyền của tổng thống Park Chung-hee đã can thiệp sâu rộng vào chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1964 đến 1973, Hàn Quốc đã gửi hơn 325.000 quân nhân
nhỏ|phải|họ Công Tôn viết bằng chữ Hán **Công Tôn** (chữ Hán: 公孫, Bính âm: Gongsun, Wade-Giles: Kung-sun) là một họ của người Trung Quốc. ## Nguồn gốc Họ **Công Tôn** có nguồn gốc lâu đời.
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Lục Tốn** (chữ Hán: 陸遜; 183 - 245), tên tự ** Bá Ngôn ** (伯言), là 1 tướng lĩnh quân sự và chính trị gia của nhà Đông Ngô sống vào cuối đời Hán, đầu
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Công Tôn Toản** (chữ Hán: 公孫瓚; 152-199), tự là **Bá Khuê** (伯珪), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Công
**Ngô Hán** (chữ Hán: 吴汉, ? – 44) tự **Tử Nhan**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , tướng lãnh, khai quốc công thần, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng nhà Đông Hán.
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Tôn** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam, Trung Quốc, (chữ Hán: 孫, Bính âm: Sūn) và Triều Tiên (Hangul: 손, Romaja quốc ngữ:
**Tôn Kiên** (chữ Hán: 孫堅; (155-191), tên tự là **Văn Đài** (文臺), là người đặt nền móng xây dựng nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Đương thời ông là tướng