nhỏ|Trường Trung học Albert Sarraut|thế=Trường Trung học bán phần Paul Bert
Trường Trung học Albert Sarraut (tiếng Pháp: Lycée Albert Sarraut) là một trong những trường trung học nổi tiếng nhất ở Đông Dương, được thành lập từ năm 1919 tại Hà Nội, giải thể năm 1965. Nhiều nhân vật nổi tiếng trong lịch sử Đông Dương từng học ở trường này.
Địa điểm của trường ngày nay là Trường Trung học phổ thông Trần Phú – Hoàn Kiếm.
Hình thành
Năm 1903, chính quyền thực dân Pháp đã cho thành lập trường Paul Bert (Collège Paul Bert) tại Hà Nội để đào tạo bậc trung học bán phần (tương đương trung học cơ sở) cho con các quan chức Pháp tại Đông Dương, đồng thời các con quan chức cao cấp người Việt làm cho Pháp, nhằm đào tạo đội ngũ kế tiếp làm việc cho Pháp tại Đông Dương. Trường sở được đặt tại phố Rollandes.
Năm 1913, Toàn quyền Đông Dương Albert Sarraut đã ra quyết định nâng bậc trường Paul Bert từ Collège lên bậc Lycée để thành lập một trường trung học toàn phần (tương đương từ trung học cơ sở đến trung học phổ thông) như các trường ở chính quốc với đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học tại Hà Nội. Trường có nhiệm vụ đào tạo học sinh người Pháp và cả học sinh là con em các quan chức cao cấp người Việt Nam, người Khmer, người Lào.. Cơ sở này ngày nay là Trường Trung học phổ thông Trần Phú, quận Hai Bà Trưng.
Năm 1914, công trình xây dựng thêm trường sở mới được khởi công trên một khuôn viên rộng, vuông vắn, nằm trước Phủ Toàn quyền, giới hạn bởi bốn con đường Avenue de la République (Đại lộ Cộng hòa), Avenue Brière de l'isle, Boulevard Carnot và Rue Destenay
Công trình do Kiến trúc sư Adolphe Bussy thiết kế, gồm khu trường chính với khu học đường, khu nội trú, khu y tế; và khu giáo dục thể chất gồm 1 sân bóng đá, 1 sân bóng rổ, 1 sân bóng chuyền, 1 khu điền kinh (hố cát để tập nhảy cao, nhảy xa, xà đơn, xà kép, xà lệch…) để phục vụ nhu cầu cao của các học sinh tầng lớp trên. Hai khu này được ngăn cách bởi phố Destenay. Vị trí khu trường chính tương ứng với trụ sở Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay. Vị trí khu giáo dục thể chất về sau được dùng để xây trụ sở Ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương.
Công trình mới được hoàn tất đầu năm 1919. Sau khi hoàn thành trường sở, trường Lycée Paul Bert được đổi tên thành Trường Trung học Hà Nội (Lycée de Hanoi). Một phân sở của Lycée de Hanoi chuyên đào tạo các lớp trên được chuyển về đây. Riêng phân sở chuyên đào tạo các lớp dưới vẫn ở lại trường sở cũ. Thời bấy giờ, để phân biệt, người ta thường gọi phân sở tại Boulevard Rollandes là Petit Lycée (trường Trung học Nhỏ - trung học cơ sở); còn phân sở tại Avenue de la République là Grand Lycée (trường Trung học Lớn - trung học phổ thông).
Năm 1923, trường được xây thêm mặt tiền chính (façade principale) ở hướng Avenue de la République. Theo Nghị định ngày 24 tháng 7 năm 1923 của Toàn quyền Đông Dương tạm thời François Baudoin, trường đổi tên thành Trường Trung học Alber Sarraut (Lycée Albert Sarraut) để kỷ niệm cựu Toàn quyền Đông Dương Albert Sarraut, người ra quyết định lập trường, bấy giờ đang giữ chức Bộ trưởng Bộ Thuộc địa Pháp. Trong những năm sau đó, trường còn có các học sinh là người Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản. Chương trình học thực hiện trong 10 năm học, chia thành 3 cấp: cấp 1 từ lớp 1 đến lớp 4 (tiểu học), cấp 2 từ lớp 5 đến lớp 7 (trung học cơ sở) và cấp 3 từ lớp 8 đến lớp 10 (trung học phổ thông). Tiếng Pháp được xem môn ngoại ngữ chính, giáo viên người Pháp dạy và được học ngay từ cấp 1.
Hoàng Văn Chí
Võ Nguyên Giáp
- Đặng Phúc Thông
- Phạm Huy Thông
- Trần Đức Thảo
Nguyễn Phúc Bửu Lộc
Nguyễn Văn Chi
Trịnh Văn Bô
Trần Lệ Xuân
Vũ Hoàng Chưong
Nguyễn Văn Huyên
Vũ Bằng
Nhất Linh
- Khái Hưng
Đào Sĩ Chu
Thạch Lam
*Nguyễn Mạnh Tường
Một số hoàng thân Lào cũng từng theo học ở đây như Hoàng thân Souphanouvong, Kamabanapana, Kamauva, Kamahinga
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Trường Trung học Albert Sarraut|thế=Trường Trung học bán phần Paul Bert **Trường Trung học Albert Sarraut** (tiếng Pháp: _Lycée Albert Sarraut_) là một trong những trường trung học nổi tiếng nhất ở Đông Dương, được
**Trường Trung học Phổ thông Trần Phú - Hoàn Kiếm**, tiền thân là **Trường Petit Lycée**, rồi **Trường Albert Sarraut**. Là một trong các trường trung học phổ thông công lập hệ không chuyên nổi
**Trường Trung học phổ thông Chuyên Chu Văn An** (còn được gọi là **Trường Chu Văn An**, **Trường Bưởi**, **Trường Chu** hay trước đây là **Trường Trung học phổ thông Quốc gia Chu Văn An,**
:_Xem các trường có cùng tên Hai Bà Trưng tại bài định hướng Trường Hai Bà Trưng_ **Trường THPT Hai Bà Trưng** tại Huế là một trong những ngôi trường lớn và có lịch sử
**Vũ Tuân Sán** (1915 - 2017), hiệu **Tảo Trang**, là nhà nghiên cứu về Hán Nôm và lịch sử. ## Tiểu sử Ông sinh năm 1915 ở làng Đại Từ, ngoại thành Hà Nội trong
nhỏ|258x258px|Bộ trưởng [[Bộ Quốc phòng Việt Nam Cộng hòa|Bộ Quốc phòng Trần Trung Dung]] **Trần Trung Dung** (1913–1997) là một luật sư, chính khách Việt Nam Cộng hòa, ông từng giữ các chức vụ Bộ
**Phan Đức Chính** (15 tháng 9 năm 1936 tại Sài Gòn – 26 tháng 8 năm 2017 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một Nhà giáo Nhân dân, Phó Giáo sư, tiến sĩ toán
nhỏ|Giáo sư Nguyễn Thúc Hào **Nguyễn Thúc Hào** (6 tháng 8 năm 1912 – 9 tháng 6 năm 2009) là một giáo sư người Việt Nam. Ông đã từng giữ chức Hiệu trưởng Trường Đại
**Hoàng Xuân Hãn** (1908 – 1996) là một nhà sử học, nhà ngôn ngữ học, nhà nghiên cứu văn hóa, giáo dục Việt Nam đồng thời là một kỹ sư, nhà toán học. Ông là
Giáo sư **Phạm Đình Ái** (1908-1992) là nhà giáo, kỹ sư hoá học người gốc Quảng Nam đã có rất nhiều đóng góp cho nền hoá học Việt Nam. ## Tiểu sử Ông là người
**Trần Lệ Xuân** (22 tháng 8 năm 1924 – 24 tháng 4 năm 2011), còn được gọi tắt theo tên chồng là **bà Nhu** (), là một gương mặt then chốt trong chính quyền Ngô
Chân dung Hoàng Văn Chí (1913-1988) **Hoàng Văn Chí** (1 tháng 10 năm 1913 - 6 tháng 7 năm 1988), bút danh **Mạc Định**, là một học giả người Mường Việt Nam có lập trường
**Bùi Tường Phong** (ngày 14 tháng 12 năm 1942 - tháng 7 năm 1975) là một nhà khoa học máy tính người Việt Nam. Ông là một trong những nhà nghiên cứu tiên phong hàng
**Vũ Ngọc Anh** (1901–1945) là một bác sĩ, chính khách Việt Nam. Ông là tác giả một số sách y học bằng tiếng Pháp, và là Bộ trưởng Y tế trong Nội các Trần Trọng
**Đặng Bích Hà** (4 tháng 4, 1928 - 17 tháng 9, 2024) là một nhà sử học người Việt Nam. Bà là phu nhân của cố Đại tướng Võ Nguyên Giáp. Bà được Nhà nước
**Linh Quang Viên** (1918 – 2013) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân đội
**Lê Thước** (1891 - 1975) hiệu **Tĩnh Lạc**; là nhà giáo dục, nhà biên khảo Việt Nam ở đầu thế kỷ 20. ## Thân thế và sự nghiệp Ông sinh ngày 13 tháng 4 năm
**Trường Cao đẳng Công Chính** là một trường có lịch sử khá lâu đời tại Việt Nam. ## Hình thành Năm 1898, Nha Tổng Thanh tra Công Chính Đông Dương và các Ty, Sở Công
thumb|Di chỉ 3 được Colani phát hiện và nghiên cứu tại [[Cánh đồng Chum, Lào.]] **Madeleine Colani** (13 tháng 8 năm 1866 – 2 tháng 6 năm 1943) là một nhà khảo cổ học người
nhỏ **Nguyễn Nhược Pháp** (1914-1938) là nhà thơ trữ tình của Việt Nam, con trai của nhà báo, dịch giả, học giả Nguyễn Văn Vĩnh. Khi phong trào cách mạng phát triển ngày càng mạnh
**Phạm Hữu Nhơn** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1928), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa duy nhất
**Thạch Lam** (1910-1942), tên thật là **Nguyễn Tường Vinh**, là một nhà văn Việt Nam thuộc nhóm _Tự Lực văn đoàn_. Ông là em ruột của hai nhà văn khác cũng trong nhóm Tự Lực
**Lê Khắc Quyến** (1915 – 1978) là bác sĩ và chính khách Việt Nam Cộng hòa. ## Tiểu sử ### Thân thế và học vấn Lê Khắc Quyến sinh năm 1915 tại tỉnh Quảng Bình,
**Vũ Bằng** (3 tháng 6 năm 1913 – 7 tháng 4 năm 1984), họ và tên đầy đủ là **Vũ Đăng Bằng**, là một nhà văn, nhà báo của Việt Nam. Ông là người có
phải|Tháp nước Phan Thiết về đêm **Tháp nước Phan Thiết** (còn được gọi dân gian là **Lầu Nước**) là một công trình kiến trúc nổi tiếng ở Phan Thiết mà ngày nay là biểu tượng
**Nguyễn Phùng** (3 tháng 6 năm 1921 – 10 tháng 12 năm 1997; tên tiếng Pháp: **Maximilien Nguyen Phung**), là một quân nhân, giáo sư-tiến sĩ luật người Pháp gốc Việt. Tên ông được đặt
nhỏ|Ông Nguyễn Tiến Lãng **Nguyễn Tiến Lãng** (1909 - 1976) là nhà văn Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam, làm quan nhà Nguyễn thời kỳ cuối, sau năm 1952 định cư tại Pháp. ##
**Nguyễn An Ninh** (15 tháng 9 năm 1900 - 14 tháng 8 năm 1943) là nhà văn, nhà báo, nhà nghiên cứu tôn giáo và là nhà cách mạng ở đầu thế kỷ 20 trong
nhỏ|Ông Nguyễn Dương Đôn **Nguyễn Dương Đôn** (1911 - 1999) là nhà khoa học và chính khách, Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục (1954 - 1957), học sinh trường Quốc học, trường Albert Sarraut,
**Nguyễn Phan Long** (1888 – 1960) là một nhà báo, nhà hoạt động chính trị Việt Nam nửa đầu thế kỷ 20. Ông từng được Quốc trưởng Bảo Đại chỉ định làm Thủ tướng đầu
**Trần Đức Thảo** (26 tháng 9 năm 1917 – 24 tháng 4 năm 1993) là một triết gia người Việt. Các công trình của ông là những nỗ lực hợp nhất hiện tượng học và
thumb|Ảnh chụp Đinh Xuân Quảng (1909-1971) **Đinh Xuân Quảng** (9 tháng 10 năm 1909 - 17 tháng 2 năm 1971), là một thẩm phán, luật gia và một chính trị gia Việt Nam. Ông từng
**Trương Duy Toản** (1885-1957), tự **Mạnh Tự**, bút hiệu **Đổng Hổ**, là một nhà văn, nhà báo, nhà soạn tuồng, nhà cách mạng Việt Nam ở nửa đầu thế kỷ 20. ## Tiểu sử **Trương
**Thành phố Đà Lạt** được ghi nhận hình thành từ năm 1893, thời điểm bác sĩ Alexandre Yersin lần đầu tiên đặt chân đến cao nguyên Lâm Viên. Mặc dù vậy, trước thời kỳ này
Phạm Duy Khiêm năm 1943 **Phạm Duy Khiêm** (1908–1974) là nhà giáo, nhà văn, cựu đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Pháp và tại UNESCO. Ông là con trai nhà văn Phạm Duy Tốn
Trang bìa ấn bản số 1, năm 1917 **_Nam Phong tạp chí_** là một tờ nguyệt san xuất bản tại Việt Nam từ ngày 1 tháng 7 năm 1917 đến tháng 12 năm 1934 thì
**Đỗ Hữu Vị** (1883–1916) là một phi công người Việt phục vụ trong Quân đội Pháp. Nhiều tài liệu cho rằng ông "là người Việt Nam đầu tiên lái máy bay chiến đấu". ## Thân
**Phan Châu Trinh** hay **Phan Chu Trinh** (chữ Hán: 潘周楨; 1872 – 1926), hiệu là **Tây Hồ** (西湖), biệt hiệu **Hy Mã** (希瑪), tự là **Tử Cán** (子幹). Ông là nhà thơ, nhà văn, và
**Nguyễn Văn Vỹ** (1916 - 1981) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân
Lễ khai giảng ngày 15 tháng 11 năm [[1945 ở Trường Đại học Quốc gia Việt Nam, cơ sở giáo dục đại học đầu tiên của chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] **Giáo
Giáo sư **Tôn thất Trình** (sinh ở huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 27/9/1931 – mất ngày 12/7/2021 tại Hoa Kỳ) thuộc hoàng tộc nhà Nguyễn Phước (Phúc theo tiếng Bắc). Ông nội
**Lý Quí Chung** (1 tháng 9 năm 1940 – 3 tháng 3 năm 2005), bút danh **Chánh Trinh**, là một nhà báo, và cũng là một dân biểu và nghị sĩ đối lập dưới thời
**Nguyễn Đức Thắng** (1930-2020) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên và cũng là khóa
**Duy Tân** (chữ Hán: 維新 19 tháng 9 năm 1900 – 26 tháng 12 năm 1945), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Vĩnh San** (阮福永珊), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Nguyễn, ở
**Đặng Đình Linh** (sinh 1929), nguyên là một tướng lĩnh thuộc Quân chủng Không Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị
Trích đoạn cải lương _Tự Đức dâng roi_ – màn trình diễn cải lương trên [[chợ nổi tại Liên hoan Ẩm thực Món ngon các nước lần V – 2010 tại Thành phố Hồ Chí
**Nguyễn Đăng Thục** (1909-1999) là nhà giáo dục, nhà nghiên cứu triết học và văn học Việt Nam ở thế kỷ 20. ## Thân thế và sự nghiệp **Nguyễn Đăng Thục** sinh ngày 14 tháng
Hoàng thân **Souphanouvong** (phiên âm: _Xu-pha-nu-vông_, 13 tháng 7 năm 1909 - 9 tháng 1 năm 1995) cùng với hoàng thân cùng cha khác mẹ Souvanna Phouma và hoàng thân Boun Oum của Champasak, là
**Dương Bá Trạc** (chữ Hán: 楊伯濯; 1884–1944), hiệu **Tuyết Huy**(雪輝); là nhà cách mạng, nhà báo, nhà văn Việt Nam thời Pháp thuộc. Theo Vũ Ngọc Phan, trong các nhà văn đi tiên phong ở
**Đỗ Đức Dục** (1915–1993) (còn có bút danh Trọng Đức, Như Hà, Tảo Hoài) là nhà trí thức cách mạng, nhà báo, nhà lý luận, dịch giả, nhà nghiên cứu văn học Việt Nam và