Phụ Thiên Thuần Hoàng Hậu (chữ Hán: 輔天純皇后, 22 tháng 12 năm 1870 - 19 tháng 11 năm 1935), còn được gọi là Đức Thánh Cung (德聖宮), là chính thất của Đồng Khánh hoàng đế thuộc triều đại nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà là đích mẫu của Khải Định hoàng đế và là bà nội trên danh nghĩa của Bảo Đại.
Bà cùng với Hựu Thiên Thuần hoàng hậu, thứ thất của Đồng Khánh, trở thành 2 vị Thái hoàng thái hậu cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu có tên húy là Nhàn (嫻), tên tự là Học Khương (學姜), xuất thân từ dòng họ Nguyễn Hữu Thị (阮有氏) ở Thanh Hóa, con gái thứ hai của Cơ Mật viện Đại thần Kinh lược sứ Bắc Kỳ Vĩnh Quốc công Nguyễn Hữu Độ. Hoàng hậu từ nhỏ đã nổi tiếng thông minh, xinh đẹp và nhân hậu .
Năm 1885, Xuất Đế Hàm Nghi phát động Trận Kinh thành Huế 1885 và Phong trào Cần Vương liên tiếp chống Pháp, cuối cùng thất bại và bị tù đày. Giữa lúc đó, chính quyền Pháp buộc triều đình nhà Nguyễn chọn ra một hoàng thân lên ngôi Hoàng đế Đại Nam và Kiên Giang quận công Ưng Kỷ, con nuôi thứ 2 của Tự Đức được chọn. Việc lên ngôi này có sự giúp đỡ rất lớn của cha bà là ông Nguyễn Hữu Độ.
Ngày 19 tháng 9, năm 1885, Kiên Giang quận công đăng cơ, tức Đồng Khánh hoàng đế, Nguyễn Hữu Độ trở thành quan phụ chính có thế lực lớn nhất trong triều đình Huế khi ấy. Ngày 14 tháng 2 năm 1886, nhà vua cho đón con gái của ông Độ chính là bà Thị Nhàn vào cung, phong thẳng lên ngôi Hoàng quý phi, cho cai quản mọi việc chốn hậu cung với kim bài chiều ngang khắc chữ: "Đồng Khánh sắc tứ", chiều dọc khắc chữ "Kiêm nhiếp lục viện". Sau khi Đồng Khánh qua đời năm 1889, bà bị tước đi phong hiệu và sống ẩn dật trong cung.
Trong thời gian làm Hoàng quý phi, bà Nhàn sinh được 2 Hoàng tử là Bửu Nguy, Bửu Nga song đều chết yểu. Trong số các hoàng tử của Đồng Khánh chỉ có Phụng Hóa công Nguyễn Phúc Bửu Đảo do Tiệp dư Dương Thị Thục sinh ra là còn sống đến tuổi trưởng thành. Bà Hoàng quý phi Nhàn khi đó lấy thân phận là mẹ đích cùng với bà Thục nuôi dưỡng Bửu Đảo đến khi trưởng thành.
Năm 1916, qua nhiều biến cố trong triều đình, Bửu Đảo được người Pháp lập lên làm vua, tức là vua Khải Định. Bà Nhàn được Khải Định tấn tôn làm Hoàng thái hậu. Đến năm 1923, bà được dâng tôn hiệu là Khôn Nguyên Hoàng thái hậu (坤元皇太后), sinh nhật gọi là Thánh Thọ tiết (聖壽節), vì vậy bà được gọi là Thánh Cung hoàng thái hậu (聖宮皇太后) hay đơn giản là Đức Thánh Cung (德聖宮). Khải Định khi chầu hầu, tôn gọi là Thánh Mẫu (聖母).
Năm 1933, Bảo Đại tôn phong bà làm Khôn Nguyên Xương Minh Thái hoàng thái hậu (坤元昌明太皇太后). Những năm cuối đời, bà bị liệt giường và chỉ nằm ở cung Diên Thọ do bị bệnh khớp rất nặng.
Ngày 19 tháng 11 năm 1935, Thái hoàng thái hậu mẩt, hưởng thọ 64 tuổi. Lăng của bà được gọi là Tư Minh lăng (思明陵), hay dân gian quen gọi Thánh Cung Lăng (聖宮陵), tọa lạc tại làng Dương Xuân, Hương Thủy, Thừa Thiên.
Trong văn hóa đại chúng
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phụ Thiên Thuần Hoàng Hậu** (chữ Hán: 輔天純皇后, 22 tháng 12 năm 1870 - 19 tháng 11 năm 1935), còn được gọi là **Đức Thánh Cung** (德聖宮), là chính thất của Đồng Khánh hoàng đế
**Nguyễn Hữu Thị Nga** (chữ Hán: 阮有氏娥; 29 tháng 10 năm 1881 – 19 tháng 12 năm 1945), phong hiệu **Nhất giai Huyền phi** (一階玄妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn
**Nguyễn Hữu Thí** (1899 – ?) là bác sĩ người Việt Nam từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Tiếp tế trong chính phủ Trần Trọng Kim của Đế quốc Việt Nam từ tháng 4 cho
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Anphong Nguyễn Hữu Long** (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1953) là một giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận vai trò giám mục chính tòa Giáo phận Vinh, 2016 –
**Nguyễn Hữu Chỉnh** (, 1741 - 15 tháng 1 năm 1788), biệt hiệu **Quận Bằng** (鵬郡), là nhà quân sự, chính trị có ảnh hưởng lớn của Đại Việt thời Lê trung hưng và Tây
**Nguyễn Thị Anh** (chữ Hán: 阮氏媖; 1879 – ?), phong hiệu **Hoàng quý phi** (皇貴妃), là một cung phi của vua Thành Thái nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Vua Duy Tân lên ngôi
**Nguyễn Đình Thi** (1924–2003) là một nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ, nhà phê bình văn học, chính trị gia Việt Nam thời hiện đại. Ông là đại biểu Quốc hội các khóa I, II,
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**Nguyễn Hữu Cầu** (1879-1946), hiệu **Giản Thạch**, thường được gọi "Ông Cử Đông Tác" là một nhà nho tiến bộ, đồng sáng lập viên trường Đông Kinh Nghĩa Thục (viết tắt ĐKNT) năm 1907 tại
**Nguyễn Hữu Hào** (chữ Hán: 阮有豪, 1642 - 1713) là một tỳ tướng của chúa Nguyễn. Ngoài vai trò cầm quân, ông còn là thi sĩ với tác phẩm _Song Tinh bất dạ_ và một
**Nguyễn Hữu Tiến** (chữ Hán: 阮有進, 1602-1666), là một danh tướng của chúa Nguyễn ở Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp **Nguyễn Hữu Tiến** sinh năm Nhâm Dần
**Nguyễn Hữu Đang** (1913–2007) là một nhà báo, từng bị thực dân Pháp bắt tù 1930, cũng từng là thứ trưởng Bộ Thanh Niên, tham gia Mặt Trận Dân chủ Đông Dương (1937–1939), một trong
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Nguyễn Hữu Có** (1925 – 2012) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Hữu Dật** (chữ Hán: 阮有鎰, 1603–1681) là đại công thần của chúa Nguyễn tại Đàng Trong thời Trịnh-Nguyễn phân tranh. Ông là người có công phò tá nhiều đời chúa Nguyễn, đánh lui nhiều
**Nguyễn Hữu Huân** (chữ Hán 阮有勳, 1830-1875) là một sĩ phu yêu nước và là một lãnh tụ khởi nghĩa chống thực dân Pháp ở Nam Kỳ (Việt Nam) vào nửa cuối thế kỷ 19.
**Nguyễn Hữu Tuệ** (1871-1938), tên thường gọi là **Lý Tuệ**, là người tham gia tích cực trong các hoạt động xuất dương của phong trào Đông Du và hội Duy Tân. Những đóng góp của
**Nguyễn Hữu Tuấn** (sinh năm 1949) là nhiếp ảnh gia, nhà quay phim điện ảnh, đạo diễn phim tài liệu người Việt Nam. Trong sự nghiệp của mình, ông đã tham gia quay hơn 30
**Nguyễn Chánh Thi** (1923-2007) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do
**Nguyễn Hữu Hạnh** (26 tháng 8 năm 1924 – 29 tháng 9 năm 2019) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng, tình báo viên
**Nguyễn Hữu Thắng** (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1971 hoặc tháng 7 năm 1972) là một cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Thời còn thi đấu ông chơi ở vị trí hậu
**Vụ ấu dâm Nguyễn Hữu Linh** xảy ra vào tháng 4 năm 2019, là vụ việc ông Nguyễn Hữu Linh sàm sỡ một bé gái khoảng 7 tuổi trong thang máy chung cư Galaxy 9
nhỏ|Nguyễn Hữu Tiến **Nguyễn Hữu Tiến** (1901–1941), tên khai sinh **Trương Xuân Trinh**, còn gọi là "Thầy giáo Hoài" hay "Hải Đông", Xứ ủy viên Nam Kỳ là nhà cách mạng và là Đảng viên
**Nguyễn Hữu Thận** (chữ Hán: 阮有慎; 01 tháng 3, 1757- 12 tháng 8, 1831), tự **Chân Nguyên**, hiệu **Ý Trai** (hoặc **Ức Trai**, chữ Hán: 意齋); là nhà toán học và nhà thiên văn học,
**Nguyễn Hữu Cơ** (Hán tự: 阮有機; 1804-?) là một danh sĩ và đại thần triều Nguyễn. Ông đỗ Đình nguyên Hoàng giáp khoa thi Hội năm Ất Mùi 1835, quan trường đến chức Tổng đốc
**Nguyễn Hữu Tảo** (1900-1966), là một nhà giáo Việt Nam trong thế kỉ 20, người đặt nền móng cho bộ môn Tâm lý - Giáo dục học Việt Nam. Ông cũng là thầy dạy của
**Nguyễn Hữu Khôi Nguyên** là một nghệ sĩ vĩ cầm người Pháp gốc Việt. ## Tiểu sử Nguyễn Hữu Khôi Nguyên sinh năm 1972 tại Nha Trang. Ông sinh ra trong gia đình có cha
**Lăng Nguyễn Hữu Hào** là nơi chôn cất và thờ ông Nguyễn Hữu Hào và bà Lê Thị Bình - song thân của Nam Phương Hoàng Hậu - tọa lạc tại ngọn đồi ở phía
**Nguyễn Hữu Nhàn** (sinh năm 1938) là nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2022. ## Tiểu sử Nguyễn Hữu Nhàn sinh ngày 11 tháng
**Nguyễn Hữu Xuyến** (1917–2007), bí danh **Tám Xuyến**, **Tám Kiến Quốc**, là một vị tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm Trung tướng, ông đảm nhận chức vụ Tư lệnh
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
**Nguyễn Hữu Chiến Thắng** (sinh ngày 15 tháng 6 năm 1973 tại Hà Nội) là một người dẫn chương trình Việt Nam. Anh được biết đến với chất giọng trầm khàn đầy truyền cảm, đặc
**Nguyễn Hữu Khai** (1953–2018) là một doanh nhân tại Việt Nam, chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Tập đoàn Bảo Long. ## Tiểu sử * Nguyễn Hữu Khai sinh ra trong một gia đình đông
**Nguyễn Hữu Đàn** (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1974) là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông hiện là Đại tá, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị, Phó Bí
**Nguyễn Hữu Ngọc** (sinh ngày 26 tháng 06 năm 1975), là một cán bộ, công chức sĩ quan, chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện mang hàm Thiếu
**Nguyễn Hữu Chánh** là một chính khách người Việt hải ngoại, Chủ tịch Đảng Dân tộc Việt Nam. Tuy nhiên ngày 25 tháng 7 năm 2004, tại hội trường Sequoia Center trên đường Orangthorepe Ave
**Nguyễn Hữu Lập**, tự **Nọa Phu**, hiệu **Thiếu Tô Lâm tiên sinh**, quê ở làng Trung Cần, xã Nam Trung, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An, Ông sinh ra trong một gia đình có truyền
**Nguyễn Hữu Tiến** (阮有進, 1875-1941), hiệu **Đông Châu** (東洲). là một nhà nghiên cứu cộng tác đắc lực với tạp chí Nam Phong. Quê ở làng Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, tỉnh Hà Đông (nay
**Nguyễn Hữu Trí** (1917-1979) là một nhạc sĩ Việt Nam. Ông là tác giả của bài hát nổi tiếng "Tiểu đoàn ba lẻ bảy" viết về Tiểu đoàn 307 thời chống Pháp. ## Cuộc đời
**Nguyễn Hữu Trí** (1903 – 1954) là nhà chính trị Việt Nam, nguyên Thủ hiến Bắc phần của chính thể Quốc gia Việt Nam thập niên 1950. Nguyễn Hữu Trí đồng thời là Tổng bí
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Hữu Thông** (sinh ngày 25 tháng 11 năm 1981) là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Tỉnh ủy viên, Phó Trưởng Đoàn Đại biểu
**Nguyễn Hữu Trí** (1926-1993) là một Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân thứ hai của lực lượng Tình báo Quốc phòng, nguyên quyền trưởng phòng
**Nguyễn Hữu Nghiêm** (chữ Hán: 阮有嚴, 1491 – tháng 1 năm 1525), người xã Thọ Khê (còn gọi là Phúc Khê, tên tục gọi là Làng Nét), huyện Đông Ngàn, phủ Từ Sơn, trấn Kinh
**Nguyễn Hữu Châu** (? – ?) là luật sư và chính khách Việt Nam Cộng hòa, ## Tiểu sử Nguyễn Hữu Châu quê ở tỉnh Gò Công (nay là tỉnh Tiền Giang), Nam Kỳ, Liên
**Nguyễn Hữu Cầu** (sinh ngày 20 tháng 11 năm 1962 tại xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân