✨Không gian xạ ảnh

Không gian xạ ảnh

Trong tô pô, một không gian xạ ảnh là một cấu trúc cơ bản cho phép thuần nhất hóa một không gian vectơ, nói cách khác là quên đi các tỷ lệ để chỉ xem xét các hướng. Ví dụ: P_n(\mathbb{R}) là không gian thương của ℝ{0} bởi quan hệ tương đương cộng tuyến.

Tương tự, không gian xạ ảnh phức P_n(\mathbb{C}) là không gian thương của \mathbb{C}^{n+1}\backslash{0} bởi quan hệ cộng tuyến phức.

Không gian xạ ảnh là một trường hợp đặc biệt của đa tạp Grassmann: P_n(\mathbb{R})=P(\mathbb{R}^{n+1})=\textbf{Gr}(1,\mathbb{R}^{n+1}).

Định nghĩa

Cho một K-không gian véc-tơ V, không gian xạ ảnh P(V) là tập hợp các lớp tương đương của V {0} dưới quan hệ tương đương ~ xác định bởi x ~ y nếu tồn tại một phần tử khác không λ trong K sao cho x = λy. Nếu V là một không gian véc-tơ tô pô, không gian thương P(V) là một không gian tô-pô, được trang bị tô pô thương (ví dụ K là trường các số thực hoặc trường các số phức với tô pô Euclid). Nếu V là một không gian hữu hạn chiều, chiều của P(V) bằng chiều của V trừ đi 1.

Không gian xạ ảnh một chiều P_1(K) cũng được gọi là đường thẳng xạ ảnh. Không gian xạ ảnh hai chiều P_2(K) cũng được gọi là mặt phẳng xạ ảnh.

Tính chất

nhỏ|Hai hệ tọa độ của đường thẳng xạ ảnh, ứng với phép chiếu từ đường tròn.

  • Trang bị cho V một chuẩn, ta có một phép phủ \pi:\mathbb{S}(V)\to P(V). Đây là một phép phủ bậc 2. Ta có thể trang bị cho P(V) một cấu trúc vi phân cảm sinh bởi phép phủ này.
  • Với n\geq 2, \pi_1(P(\mathbb{R}^n))\simeq\mathbb{Z}/2\mathbb{Z}. Phần tử sinh của nhóm cơ bản được cho bởi hợp của \pi với bất kỳ đường nào nối hai điểm đối cực của hình cầu n chiều. (với n=1, ta có P(\mathbb{R}^n)\simeq\mathbb{S}^1, do đó nhóm cơ bản của nó đẳng cấu với \mathbb{Z}.)
  • P(\mathbb{R}^n) là một đa tạp định hướng được khi và chỉ khi n lẻ.

Phân thớ lặp

Trên P(V=\mathbb{R}^n) có một phân thớ véc-tơ mà thớ tại mỗi điểm [v]\in P(V) là không gian véc-tơ một chiều Kv. Đây được gọi là phân thớ lặp trên P(V) (tautologique-tautological).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong tô pô, một **không gian xạ ảnh** là một cấu trúc cơ bản cho phép thuần nhất hóa một không gian vectơ, nói cách khác là quên đi các tỷ lệ để chỉ xem
thế=|nhỏ| Khái niệm SPS đối xứng tích hợp của [[NASA.]] **Năng lượng Mặt Trời dựa trên không gian** (tiếng Anh: **space-based solar power**, **SBSP**) là khái niệm thu thập năng lượng Mặt Trời ngoài vũ
nhỏ|phải|Các đoạn thẳng trong không gian afin 2 chiều. Trong toán học, **không gian afin** (hoặc **không gian aphin**) là một cấu trúc hình học tổng quát tính chất của các đường thẳng song song
**Không gian tôpô** là những cấu trúc cho phép người ta hình thức hóa các khái niệm như là sự hội tụ, tính liên thông và tính liên tục. Những dạng thường gặp của **không
Trong toán học, **không gian Hilbert** (Hilbert Space) là một dạng tổng quát hóa của không gian Euclid mà không bị giới hạn về vấn đề hữu hạn chiều. Đó là một không gian có
**Môi trường không gian** là một nhánh của ngành du hành vũ trụ, kỹ thuật hàng không vũ trụ và vật lý không gian tìm cách hiểu và giải quyết các điều kiện tồn tại
**Không gian màu Oklab** là một không gian màu đồng nhất dành cho màu sắc không phụ thuộc vào thiết bị. Không gian màu này được thiết kế để cải thiện tính đồng nhất về
**Kính thiên văn Không gian James Webb** (**JWST**), trước đó gọi là **Kính thiên văn không gian thế hệ tiếp theo** (**NGST**), là một kính viễn vọng không gian đã được chế tạo và đã
Trong toán học, đặc biệt là hình học đại số, một **không gian mo-đu-li** (hay không gian **moduli**) là một **không gian** **hình học** (thường là một lược đồ hoặc một chùm đại số) có
nhỏ|300x300px|Biểu diễn hình học của góc giữa hai vectơ, được định nghĩa bởi tích trong. thế=Scalar product spaces, inner product spaces, Hermitian product spaces.|nhỏ|300x300px|Các không gian tích vô hướng trên một trường bất kỳ có
thumb|[[Tàu con thoi Columbia đang được phóng lên.]] **Du hành không gian** hay **phi hành vũ trụ** là chuyến bay bằng cách phóng tên lửa đi vào không gian vũ trụ. Du hành không gian
Không gian Baire là một lớp không gian quan trọng, thuộc lĩnh vực Topo - một chuyên ngành của Toán học. Không gian Baire mang tên của nhà toán học người Pháp René-Louis Baire, với
nhỏ|300x300px|Một trục số Trong vật lý và toán học, một chuỗi _n_ số có thể xác định một vị trí trong không gian n-chiều. Khi , các tập hợp tất cả các điểm như vậy
**Planck** là kính thiên văn không gian phát triển và quản lý bởi Cơ quan không gian châu Âu (ESA), được thiết kế để quan sát tính phi đẳng hướng trong bức xạ nền vi
Trong toán học, **số chiều** của một không gian vectơ _V_ là số lượng (tức là số vectơ) trong một hệ cơ sở của _V_ trên trường cơ sở của nó. Nó đôi khi cũng
Trong toán học, **không gian mêtric** là một tập hợp mà một khái niệm của khoảng cách (được gọi là mêtric) giữa các phần tử của tập hợp đã được định nghĩa. Không gian mêtric
**_Mạng lưới giám sát Không gian Sâu** (**DSN**)_ hoặc _**Mạng lưới giám sát Sâu trong Không gian**_ là một mạng lưới các cơ sở giám sát thông tin liên lạc toàn cầu về các chương
phải|thumb|Minh họa về [[lãnh địa trên Mặt Trăng của con người]] **Thuộc địa hoá không gian** là việc tiến hành xây dựng các thuộc địa giúp con người có thể định cư bên ngoài Trái
nhỏ|Hình [[tứ diện, một đối tượng thường gặp trong các bài toán hình học không gian.]] Trong toán học và hình học, **hình học không gian** là một nhánh của hình học nghiên cứu các
thumb|right|Một phần của cơ sở thử nghiệm vệ tinh tại INPE thumb|right|Một [[buồng không phản xạ tại INPE]] **Viện nghiên cứu không gian quốc gia** (Bồ Đào Nha: Acaduto Nacional de Pesquisas Espaciais, INPE) là
**Động vật trong không gian** ban đầu được dùng để kiểm tra khả năng sống sót của không gian vũ trụ, trước khi thử nghiệm chính thức việc đưa con người lên không gian. Sau
Khái niệm hội tụ trong toán học có thể được sử dụng trong các không gian Euclid (chẳng hạn xem định nghĩa (_ε_, _δ_) của giới hạn), các không gian metric, ví dụ như
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
hay còn gọi là **_Doraemon The Super Star 2015_** là một bộ phim dài thứ 35 trong loạt phim điện ảnh Doraemon. Nó được phát hành tại Nhật Bản vào ngày 7 tháng 3 năm
thumb|Những thùng chất thải phóng xạ [[Chất thải cấp thấp|cấp thấp của TINT]] **Chất thải phóng xạ** là chất thải chứa vật liệu phóng xạ. Chất thải phóng xạ thường là sản phẩm phụ của
thumb|Hình cầu đồng phôi với không gian thương của một hình tròn, bằng cách **_dán_** tất cả các điểm biên của hình tròn với nhau thành một điểm. thumb|[0,1]/\{0,1\} đồng phôi với đường tròn S^1.
Trong toán học, **không gian Banach**, đặt theo tên Stefan Banach người nghiên cứu các không gian đó, là một trong những đối tượng trung tâm của nghiên cứu về giải tích hàm. Nhiều không
[[Tập tin:Webb's First Deep Field.jpg|thumb|Trường ảnh Sâu Đầu tiên của Webb |alt= Nền của không gian là màu đen. Hàng nghìn thiên hà xuất hiện trên toàn bức ảnh. Hình dạng và màu sắc của
Cùng với khái niệm không gian mêtric, **không gian định chuẩn** cũng đóng vai trò rất quan trọng trong giải tích nói chung và topo nói riêng. ## Sơ lược về không gian định chuẩn
Trong toán học, **không gian étalé** là một không gian tôpô dùng để mô tả một bó. ## Định nghĩa (a) Một _không gian Étalé_ trên một không gian tôpô X là một không gian
**Tọa độ đồng nhất**, được đưa ra bởi August Ferdinand Möbius, cho phép các phép biến đổi Affine có thể được biểu diễn dễ dàng bằng một ma trận. Đồng thời, nó giúp cho việc
Trong tô pô, đặc biệt là tô pô đại số, không gian phủ là một quan hệ giữa hai không gian tô pô đồng phôi địa phương. Trong số các không gian phủ, không gian
Trong đại số tuyến tính, **thương** của một không gian vectơ _V_ với một không gian vectơ con _N_ là một không gian vectơ thu được khi "thu gọn" _N_ về không. Không gian thu
phải|nhỏ| Một nhát cắt s của một phân thớ p\colon E\to B. Một nhát cắt s cho phép không gian cơ sở B được đồng nhất với một không gian con s(B) của E. phải|nhỏ|
phải|nhỏ|Các vectơ hàng của một [[Ma trận (toán học)|ma trận. Không gian hàng của ma trận này là không gian vectơ tạo bởi các tổ hợp tuyến tính của các vectơ hàng.]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Matrix_Columns.svg|phải|nhỏ|Các vectơ cột
phải|nhỏ|Không gian vectơ là một tập các đối tượng có định hướng (được gọi là các vectơ) có thể co giãn và cộng. Trong toán học, **không gian vectơ** (hay còn gọi là không gian
right|thumb|220x220px|Hai người không gây ảnh hưởng đến không gian cá nhân của nhau right|thumb|220x220px|Phản ứng của hai người có vùng không gian cá nhân xung đột **Không gian giao tiếp** là các nghiên cứu về
**Không lực Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Air Force_; viết tắt: **USAF**), cũng được gọi là **Không quân Hoa Kỳ** hay đơn giản hơn là **Không quân Mỹ**, là một quân chủng của Quân
Trong toán học, một **không gian vành** là một họ các vành (giao hoán) được tham số hóa bởi các tập con mở của một không gian tôpô cùng với các đồng cấu vành có
Trong lĩnh vực thiết kế nội thất, gạch men không chỉ là vật liệu xây dựng mà còn là một yếu tố trang trí quan trọng giúp tạo nên phong cách và nét đặc trưng
thumb|Một vụ phóng tên lửa dưới dạng sứa không gian [[California từ ngày 22 tháng 12 năm 2017]] **Sứa không gian** (hay _sứa UFO_; còn gọi là _sứa tên lửa_) là một hiện tượng liên
Trong toán học, **không gian xác suất** là nền tảng của lý thuyết xác suất. ## Định nghĩa Một không gian xác suất (_Ω_, _F_, _P_) là một không gian được trang bị một độ
**Vật lý không gian** là nghiên cứu về plasma khi chúng xảy ra một cách tự nhiên trong của Trái Đất thượng tầng khí quyển và trong Hệ Mặt Trời. Như vậy, nó bao gồm
Một hệ điều hành máy tính hiện đại thường tách biệt bộ nhớ ảo thành **kernel space** và **user space**. Chủ yếu, sự tách biệt này nhằm cung cấp bảo vệ bộ nhớ và phần
thumb|Lăng kính tam giác phân tách chùm ánh sáng trắng, tách ra các bước sóng dài (đỏ) và các bước sóng ngắn hơn (màu lam). Đèn sư tử ở [[Hẻm núi Linh dương|Antelope Canyon, Hoa
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
thumb|220x124px | right | Ánh xạ liên tục giữa hai topo Trong toán học, **ánh xạ** (Tiếng Anh: _mapping/_ Tiếng Hán:映射) là một khái niệm chỉ quan hệ hai ngôi giữa hai tập hợp liên
**_Xuân quang xạ tiết_** (; ) là một bộ phim điện ảnh Hồng Kông thuộc thể loại tâm lý – lãng mạn – chính kịch ra mắt vào năm 1997 do Vương Gia Vệ làm
nhỏ|215x215px|Chế độ xem vệ tinh của [[Paris vào ban đêm]] **Ô nhiễm ánh sáng** xảy ra do sự hiện diện những hành động của con người và các loại hình ánh sáng nhân tạo trong
nhỏ|Tam giác _ABC_ và ảnh phản xạ của nó _A_B_C_'' qua phép phản xạ qua trục đối xứng c1c2. Trong toán học, **phép phản xạ** là một ánh xạ đẳng cự từ một không gian