✨I-370 (tàu ngầm Nhật)

I-370 (tàu ngầm Nhật)

I-370 là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện rồi được cải biến thành tàu ngầm mẹ mang ngư lôi tự sát Kaiten vào đầu năm 1945. Ngay khi thực hiện nhiệm vụ Kaiten đầu tiên, I-370 bị tàu hộ tống khu trục Hoa Kỳ đánh chìm tại khu vực Iwo Jima vào ngày 26 tháng 2, 1945

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Tàu ngầm Type D là một kiểu tàu ngầm vận tải, được thiết kế dựa trên chiếc U-155 Deutschland của Hải quân Đế quốc Đức trong Thế Chiến I. Chúng có trọng lượng choán nước khi nổi và khi lặn, Nó được đổi tên thành I-370 đồng thời được hạ thủy vào ngày 26 tháng 5, 1944. Con tàu hoàn tất và nhập biên chế vào ngày 4 tháng 9, 1944, dưới quyền chỉ huy của Đại úy Hải quân Fujikawa Susumu.

Lịch sử hoạt động

Sau khi nhập biên chế, I-370 được phối thuộc cùng Quân khu Hải quân Sasebo, và được điều về Hải đội Tàu ngầm 11 để chạy thử máy huấn luyện. Sang tháng 1, 1945, I-370 được chọn để cải biến từ một tàu ngầm vận tải thành một tàu ngầm "mẹ" mang ngư lôi tự sát Kaiten. Việc cải biến bao gồm tháo dỡ khẩu hải pháo cùng các xuồng đổ bộ Daihatsu, và lắp đặt các bộ gá để chở được năm ngư lôi trên boong tàu, đồng thời trang bị một bộ radar Type 22 dò tìm mặt biển. Đến ngày 10 tháng 1, nó cùng tàu ngầm chị em I-368 tham gia thực hành tấn công Kaiten mô phỏng nhắm vào mục tiêu được kéo đi trong biển nội địa Seto; đợt thực hành này kéo dài 15 ngày.

Trận Iwo Jima bắt đầu từ ngày 19 tháng 2, khi lực lượng Hoa Kỳ đổ bộ lên hòn đảo này. Cuộc đổ bộ diễn ra sớm hơn so với dự đoán của Hải quân Nhật Bản, nên I-370 được điều động tham gia Đội Kaiten Chihaya, bao gồm các tàu ngầm I-368, I-370I-44, với nhiệm vụ tấn công tàu bè Đồng Minh tại vùng biển Iwo Jima. Vào ngày 21 tháng 2, I-370 xuất phát từ căn cứ Kaiten tại Hikari, Yamaguchi để đi sang khu vực Iwo Jima, dự kiến sẽ bắt đầu tấn công từ ngày 26 tháng 2.

I-370 đang di chuyển trên mặt nước lúc bình minh ngày 26 tháng 2 và đang chuẩn bị phóng toàn bộ năm chiếc Kaiten của nó tấn công một đoàn chín tàu vận tải rỗng đang di chuyển từ Iwo Jima đến Saipan, khi tàu hộ tống khu trục Hoa Kỳ trong thành phần hộ tống phát hiện I-370 qua radar. Finnegan bắt đầu tiếp cận đối thủ, nhưng tám phút sau đó I-370 lặn khẩn cấp để ẩn nấp, rồi đến 06 giờ 59 phút Finnegan dò được mục tiêu qua sonar. Finnegan tấn công với một loạt súng cối chống tàu ngầm Hedgehog, rồi một lượt 13 quả mìn sâu được cài đặt để kích nổ sâu, cả hai đợt đều không mang lại kết quả. Chiếc tàu hộ tống khu trục bắn thêm một loạt súng cối Hedgehog, rồi thả thêm một lượt mìn sâu được cài đặt ở độ sâu trung bình lúc khoảng 10 giờ 00. Đến 10 giờ 05 phút, nó nghe thấy một vụ nổ ngầm dưới nước, và sau đó bọt khí bắt đầu trồi lên mặt nước. Một vệt dầu loang lớn sau đó xuất hiện, trải rộng đến , xác nhận I-370 đã bị đánh chìm tại tọa độ với tổn thất toàn bộ 84 người trên tàu, gồm 79 thành viên thủy thủ đoàn và năm hoa tiêu Kaiten.

I-370 trở thành tàu ngầm đầu tiên của Đội Kaiten Chihaya, và là tàu ngầm vận tải được cải biến thành tàu mang Kaiten đầu tiên bị đánh chìm. Vào ngày 6 tháng 3, Bộ chỉ huy Nhật Bản ra lệnh cho I-370 quay trở về căn cứ, nhưng chiếc tàu ngầm đã không hồi đáp. Đến ngày 14 tháng 3, Hải quân Đế quốc Nhật Bản công bố I-370 có thể đã bị mất ngoài khơi Iwo Jima với tổn thất toàn bộ thành viên thủy thủ đoàn. Tên nó được cho rút khỏi đăng bạ hải quân vào ngày 10 tháng 4, 1945.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_I-370_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-44_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó từng thực
**_I-368_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
, còn được gọi là hay là một lớp tàu ngầm hạng nhất phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của lớp tàu được gọi
là một lớp tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tàu ngầm _Type-B_ tương tự như _Type-A_ nhưng không có các thiết bị dành cho soái
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
**Trận hải chiến ở quần đảo Santa Cruz** vào ngày 26 tháng 10 năm 1942, người Nhật Bản thường gọi là **Minami Taiheiyou Kaisen** (南太平洋海戦, みなみたいへいようかいせん) là trận hải chiến thứ tư giữa các tàu
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**USS _Finnegan_ (DE-307)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Lockheed Ventura** là một loại máy bay tuần tra trong Chiến tranh thế giới II, nó được Hoa Kỳ và khối thịnh vượng chung Anh sử dụng. Nó được phát triển từ máy bay vận
**ARA** **_General Belgrano_ (C-4)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Argentina được đưa vào sử dụng từ năm 1951 đến năm 1982. Ban đầu được Hoa Kỳ ủy nhiệm với tên
**SMS _Moltke**_ là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức, tên được đặt theo Thống chế Helmuth von Moltke, Tổng tham mưu trưởng quân đội Phổ vào
**SMS _Kronprinz**_ là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kronprinz_ được đặt lườn vào ngày tháng 11
**SMS _Bayern**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _Bayern_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chiếc tàu chiến được hạ thủy vào tháng
**Trận chiến Biển Bismarck** (2 tháng 3 năm 1943 - 4 tháng 3, 1943) là một trận đánh diễn ra tại Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
**SMS _Kaiser**_ (hoàng đế) là chiếc dẫn đầu của lớp thiết giáp hạm dreadnought mang tên nó được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiser_ được đóng
**Trận hải chiến Guadalcanal** hay theo như cách gọi của Nhật Bản là **Dai Sanji Solomon Kaisen** (第三次ソロモン海戦, だいさんじソロモンかいせん; _Hải chiến Solomon lần thứ ba_), diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 11
**SMS _König Albert**_, tên đặt theo Vua Albert của Saxony, là chiếc thứ tư trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
**SMS _Seydlitz**_ là một tàu chiến-tuần dương tải trọng 25.000 tấn được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Được đặt hàng vào năm 1910
**SMS _Grosser Kurfürst**_ là chiếc thứ hai trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Grosser Kurfürst_ (còn có thể viết là
**Lớp thiết giáp hạm _Bayern**_ là một lớp bao gồm bốn thiết giáp hạm "siêu-dreadnought" được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Lớp này bao gồm các
**SMS _König**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. König (tiếng Đức, nghĩa là Quốc vương) được
**SMS _Markgraf**_ là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Markgraf_ được đặt lườn vào tháng 11 năm
**_Kỵ sĩ bóng đêm_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Dark Knight_**) là một bộ phim điện ảnh AnhMỹ thuộc thể loại siêu anh hùng ra mắt vào năm 2008 do Christopher Nolan làm đạo diễn,
**SMS _Von der Tann**_ là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo, cũng là chiếc tàu chiến chủ lực đầu tiên của Đức vận hành bằng turbine hơi
**SMS _Kaiserin**_ (_Nữ hoàng_) là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiserin_ được đặt lườn vào ngày
**SMS _Prinzregent Luitpold**_, tên đặt theo Hoàng tử nhiếp chính Luitpold của Bavaria, là chiếc thứ năm cũng là chiếc cuối cùng trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong
Chiếc **Aichi M6A _Seiran**_ (晴嵐, "Tình Sơn") là một kiểu thủy phi cơ tấn công được phóng đi từ tàu ngầm được thiết kế cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. ## Thiết kế và
**SMS _Friedrich der Große**_ (_Friedrich Đại Đế_) là chiếc thứ hai trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Friedrich der Große_
**SMS _Hindenburg**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức và là chiếc thứ ba thuộc lớp _Derfflinger_. Tên của nó được đặt nhằm vinh danh Thống chế Paul von Hindenburg, người
**SMS _Derfflinger**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức được chế tạo ngay trước khi Chiến tranh Thế giới thứ nhất nổ ra. Nó là chiếc dẫn đầu trong lớp của
**Chiến dịch giải phóng Bulgaria** (5 tháng 9 - 15 tháng 9 năm 1944) là một chiến dịch quân sự do Phương diện quân Ukraina 3 (Liên Xô) dưới sự chỉ huy của nguyên soái
**Chiến dịch Pedestal** (, **Trận chiến giữa tháng Tám**), được người dân Malta gọi là **** (, **Đoàn vận tải Santa Maria**), là một chiến dịch tiếp vận đảo Malta của Hải quân Hoàng gia
**Chiến dịch Kavkaz** là tên gọi chung cho một chuỗi các hoạt động quân sự tại khu vực Kavkaz diễn ra giữa quân đội Liên Xô và quân đội Đức Quốc xã trong cuộc Chiến
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Chiến dịch Krym** hay theo cách gọi của người Đức là **Trận bán đảo Krym**, là một loạt các cuộc tấn công của Hồng Quân Liên Xô nhằm vào quân đội Đức để giải phóng
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
Quyết định của chính phủ Dubai là đa dạng hóa từ một nền kinh tế dựa trên thương mại vốn phụ thuộc vào dầu mỏ sang một nền kinh tế dịch vụ và du lịch
**Khởi nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Cách mạng Xã hội chủ nghĩa ngày 9 tháng 9** hay **Đảo chính ngày 9 tháng 9** là một sự kiện chính trị-quân sự mang tính bước ngoặt
**Spetsnaz** (; là viết tắt cho _Войска **спец**иа́льного **наз**наче́ния_; tr. _Voyska **spets** ialnovo **naz** nacheniya_; [ ; "Đơn vị quân sự có nhiệm vụ đặc biệt"]) là một thuật ngữ chung chỉ nhiệm vụ đặc
**Boeing B-52 Stratofortress** () là máy bay ném bom hạng nặng phản lực được Không quân Hoa Kỳ (USAF) sử dụng từ năm Hàng không năm 1955, thay thế cho các kiểu Convair B-36 và
**Lớp thiết giáp hạm _South Dakota**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm nhanh được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là lớp thiết giáp
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
thumb|Mô phỏng máy tính của từ trường Trái Đất trong thời gian phân cực bình thường giữa các lần [[đảo cực địa từ . Các biểu diễn đường sức màu xanh lam ứng với trường
Chiếc **North American B-25 Mitchell** (**NA-62**) là kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ của Hoa Kỳ do hãng North American Aviation chế tạo. Nó được đã sử dụng có hiệu quả
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**Chiến dịch tấn công hữu ngạn Dniepr** ở Ukraina (1944), hay còn được gọi là **Chiến dịch tấn công Dniepr–Carpath**, kéo dài từ ngày 24 tháng 12 năm 1943 đến ngày 14 tháng 4 năm
**Dubai** (, ; , , phát âm tiếng Ả Rập vùng Vịnh: [dəˈbaj]) là thủ đô của Tiểu vương quốc Dubai, nơi đông dân nhất trong số 7 tiểu vương quốc của Các Tiểu vương
**Mikoyan MiG-29K** (; tên ký hiệu của NATO: **Fulcrum-D**) là một loại máy bay tiêm kích đa năng hoạt động trên tàu sân bay trong mọi thời tiết, được Nga phát triển và chế tạo.