✨Type D (lớp tàu ngầm)

Type D (lớp tàu ngầm)

, còn được gọi là hay là một lớp tàu ngầm hạng nhất phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của lớp tàu được gọi ngắn gọn là .

, còn được gọi là khác biệt đáng kể so với lớp I-361, nhưng do I-373 được phát triển dựa trên thiết kế của lớp I-361, chúng được gọi chung là Type D.

Thiết kế và chế tạo

Sau trận Midway, Hải quân Đế quốc Nhật Bản lập tức lên kế hoạch cho một kiểu tàu ngầm vận tải. Kiểu tàu này dựa trên chiếc U-155 Deutschland của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất, có khả năng vận chuyển lực lượng (110 binh lính, 10 tấn tiếp liệu và hai xuồng đổ bộ) đến các khu vực mà đối phương chiếm ưu thế trên không. Sau đó đặc tính về tải trọng yêu cầu được thay đổi, và yêu cầu sau cùng được đưa ra có thể vận chuyển 65 tấn bên trong lườn tàu và 25 tấn bên trên boong tàu (chỉ cho hàng hóa). Thoạt tiên Hải quân Nhật Bản không trang bị ống phóng ngư lôi cho các tàu này, nhưng do đòi hỏi mạnh mẽ từ các chỉ huy tiền phương, chúng được trang bị ngư lôi để tự vệ. Lớp I-372 được thiết kế như tàu ngầm chở dầu dựa trên thiết kế của lớp I-361, nên nó không được trang bị ngư lôi.

Phục vụ

Từ năm 1944, những tàu ngầm Type D bắt đầu làm nhiệm vụ vận tải từ chính quốc Nhật Bản đến các đảo biệt lập. Chúng tỏ ra ít thành công và chịu thiệt hại nặng. Trong tổng số 13 tàu ngầm chỉ có bốn chiếc sống sót qua cuộc xung đột.

Tàu ngầm mang ngư lôi Kaiten

Vào năm 1945, nhiều chiếc được cải biến thành tàu ngầm mẹ mang ngư lôi tự sát Kaiten và tham gia các chiến dịch tấn công tự sát cùng . Khẩu hải pháo trên boong tàu được tháo dỡ, và chúng lắp đặt các bộ gá trên boong tàu để mang theo năm ngư lôi Kaiten.

  • I-361 ** Được phân về vào ngày 24 tháng 5, 1945, không có thành tích.
  • I-363 Được phân về đội Todoroki vào ngày 28 tháng 5, 1945, đánh chìm hoặc gây hư hại cho một tàu buôn vào ngày 15 tháng 6, 1945. Được phân về vào ngày 8 tháng 8, 1945, không có thành tích.
  • I-366 ** Được phân về đội Tamon vào ngày 1 tháng 8, 1945, không có thành tích.
  • I-367 Được phân về vào ngày 5 tháng 5, 1945, gây hư hại cho tàu hộ tống khu trục vào ngày 27 tháng 5, 1945. Được phân về đội Tamon vào ngày 19 tháng 7, 1945, không có thành tích.
  • I-368 ** Được phân về vào ngày 20 tháng 2, 1945, không có thành tích.
  • I-370 ** Được phân về đội Chihaya vào ngày 20 tháng 2, 1945, không có thành tích.
Image:Japanese submarine I-363.jpg|_I-363_ vào tháng 5 hoặc tháng 8, 1945 Image:Japanese submarine I-367.jpg|_I-367_ vào ngày 19 tháng 7, 1945 Image:Japanese submarine I-370.jpg|_I-370_ vào ngày 21 tháng 2, 1945

Các biến thể

Tàu ngầm Type D được chia thành bốn phân lớp:

  • . Những chiếc thuộc lớp tàu số 2968 không được chế tạo và chỉ là thiết kế.

Lớp I-361

Lớp I-372

Đề án số S51B. Thoạt tiên dự định là chiếc dẫn đầu của Type D Cải tiến (lớp I-373); tuy nhiên do Hải quân Nhật Bản cần có một tàu ngầm càng sớm càng tốt, nên nó được chế tạo như một tàu ngầm chở dầu dựa theo thiết kế của I-361 được sửa đổi.

Lớp I-373

Đề án số S51C. Một phiên bản cải biến dựa trên lớp I-361. Hơn nữa, Hải quân Nhật Bản còn dự định tiếp tục cải tiến thêm cho lớp I-373. Tuy nhiên tất cả đều bị hủy bỏ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, còn được gọi là hay là một lớp tàu ngầm hạng nhất phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của lớp tàu được gọi
**Tàu khu trục Type 052C** (NATO/OSD định danh **tàu khu trục lớp Lữ Dương II**) là một lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường được chế tạo cho Hải quân Trung Quốc (PLAN).
**_I-29_**, tên mã _Matsu_, là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm
**Tàu khu trục lớp Type 45** (còn được gọi là **lớp D** hoặc **lớp Daring**) là một lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển thuộc biên chế của Hải quân Hoàng gia
**Tàu khu trục Type 055** (NATO/OSD định danh **tàu tuần dương lớp _Nhân Hải**_) là một lớp tàu khu trục tàng hình mang tên lửa dẫn đường được chế tạo cho Hải quân Trung Quốc
**_I-2_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
**_I-373_** là một tàu ngầm vận tải được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc duy nhất thuộc lớp Type D2 được
**_I-52_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm
**_I-370_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-372_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-364_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-361_** là một tàu ngầm vận tải, chiếc dẫn đầu của lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên
**_I-371_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-362_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-368_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-363_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-366_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-365_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-367_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-369_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-121_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 48_** và mang tên **_I-21_** từ năm 1924 đến năm 1938 là một tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu
**_I-75_**, sau đổi tên thành **_I-175_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu khu trục** **lớp Takanami** (tiếng Nhật: たかなみ型護衛艦, _Takanami-gata goeikan_) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là
**Tàu khu trục lớp Hyūga** (tiếng Nhật: ひゅうが型護衛艦) llà lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc biên chế của Lực lược Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Tên của lớp tàu
nhỏ|Tàu ngầm HMS Astute, loại tàu ngầm hạt nhân tấn công tiên tiến. **Tàu ngầm hạt nhân** (tiếng Anh: Nuclear submarine) là một loại tàu ngầm vận hành nhờ năng lượng sinh ra từ phản
**Lớp tàu hộ tống khu trục _Evarts**_ là những tàu hộ tống khu trục được Hoa Kỳ chế tạo trong giai đoạn 1942 – 1944. Chúng đã phục vụ trong Chiến tranh thế giới thứ
**_U-570_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-553_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
_U-158_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-47_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực
**Tàu hộ tống khu trục lớp Abukuma** (tiếng Nhật: あぶくま型護衛艦) là một lớp tàu hộ tống khu trục (DE) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Tất cả các tàu
phải|Depth charge **Mark IX** sử dụng bởi [[Hải quân Hoa Kỳ vào cuối Chiến tranh thế giới thứ hai. Không giống như các loại Depth charge có hình trụ và trông giống như thùng phi
**Hải chiến ngoài khơi Samar** hay **Trận Samar** là trận đánh mang tính quan trọng trong thời gian diễn ra cuộc Hải chiến vịnh Leyte, một trong những trận hải chiến lớn nhất trong lịch
**BGM-109 Tomahawk** là loại tên lửa hành trình với nhiều biến thể, có khả năng mang đầu đạn hạt nhân, được phóng đi từ các hệ thống phóng mặt đất, chiến hạm hoặc tàu ngầm
**Quân đội Pakistan** (tiếng Urdu: **پاک عسکریہ**) là lực lượng quốc phòng, bảo vệ đất nước của Pakistan. Quân đội Pakistan gồm: Lục quân Pakistan, Hải quân Pakistan, Không quân Pakistan, Lực lượng bán vũ
**Máy bay ném/thả ngư lôi** là một máy bay quân sự được thiết kế chủ yếu để tấn công tàu thuyền bằng ngư lôi trên không. Máy bay ném ngư lôi đã tồn tại ngay
là một loại bom khinh khí cầu không người lái được Nhật Bản chế tạo để tấn công phá hoại Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Loại vũ khí này bao gồm
nhỏ|280x280px| Một chiếc [[Lockheed P-3 Orion|P-3C của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản]] **Máy bay tuần tra hàng hải**, còn được gọi là **máy bay tuần tra**, **máy bay trinh sát hàng hải**, **máy
thumb|Một hạm đội đa quốc gia gồm 5 nước trong [[chiến dịch Tự do bền vững trên biển Oman. Năm cột giảm dần, từ trên cùng bên trái xuống dưới cùng bên phải: MM _Maestrale_
Bài viết dưới đây trình bày lịch sử của các loại xe tăng được sử dụng bởi các lực lượng khác nhau ở Việt Nam. ## Những vết xích tăng đầu tiên Vào năm 1918,
"**Little Boy**" ("cậu bé") là mật danh của quả bom nguyên tử được ném xuống thành phố Hiroshima (Nhật Bản) vào ngày 6 tháng 8 năm 1945 trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Đây
**Plutoni** là một nguyên tố hóa học hiếm, có tính phóng xạ cao với ký hiệu hóa học **Pu** và số nguyên tử 94. Nó là một kim loại thuộc nhóm actini với bề ngoài
**T-54** và **T-55** là một thế hệ xe tăng sản xuất tại Liên Xô và trang bị cho quân đội nước này từ năm 1947. Đây là mẫu xe tăng sản xuất nhiều nhất trong