✨Hành chính Việt Nam thời Hồ

Hành chính Việt Nam thời Hồ

Hành chính Việt Nam thời Hồ trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407.

Từ khi thái thượng hoàng Trần Nghệ Tông mất (1394), Hồ Quý Ly với thực quyền trong tay bắt đầu thực hiện những thay đổi trong quan chế, bộ máy chính quyền. Tuy nhiên, tác động chủ yếu của Hồ Quý Ly là vào chính quyền địa phương, còn chính quyền trung ương về cơ bản vẫn thừa kế cơ cấu của nhà Trần.

Chính quyền trung ương

Trong hành chính của chính quyền cấp trung ương, chức cao nhất là các chức quan hàng tướng quốc và tam thái: thái sư, thái phó, thái bảo. Những chức vụ này đều do các thân vương nhà Hồ nắm giữ như hoàng tử Hồ Nguyên Trừng, hoàng thân Hồ Quý Tỳ (em Hồ Quý Ly).

Tiếp đến là các chức quan hàng tam thiếu: thiếu sư, thiếu phó, thiếu bảo. Sau đó đến tam tư: tư đồ, tư mã, tư không.

Trong triều còn có 6 thượng thư sảnh tương đương với lục bộ, quản lý các công việc hành chính, tổ chức, ngoại giao, tín ngưỡng, tài chính ngân sách, quân sự, ty pháp. Đứng đầu thượng thư sảnh là chức thượng thư hành khiển và thương thư hữu bật. Dưới các chức này là chức thị lang, lang trung.

Hồ Quý Ly chấn chỉnh đội ngũ quan lại, định ra thể thức mũ áo các quan văn võ theo sắc màu, do thiếu bảo Vương Nhữ Chu soạn:

  • Quan nhất phẩm (áo) màu tía;
  • nhị phẩm màu đỏ thẫm;
  • tam phẩm màu hồng nhạt;
  • tứ phẩm màu xanh lục;
  • ngũ phẩm, lục phẩm, thất phẩm màu xanh biếc;
  • bát phẩm, cửu phẩm màu xanh.

Nội thị thì dùng quần hai ống, không dùng xiêm. Người không có phần hàm và hạng hoàng nô thì dùng màu trắng. Các tụng quan chức tước từ lục phẩm trở lên dùng mũ cao sơn, chánh lục phẩm được thắt đai, đi hia. Về sắc mũ, chánh thì sắc đen, tòng thì sắc xanh. Người tôn thất thì đội mũ phương thắng màu đen. Võ quan tước lục phẩm đội mũ chiết xung, tước cao mà không có chức thì thắt đai, đội mũ giác đính, tứ thất phẩm trở xuống đội mũ thái cổ; tòng thất phẩm đội mũ toàn hoa. Vương hầu đội mũ viễn du; ngự sử đài đội mũ khước phi.

Khi nhà Hồ chính thức thành lập cũng theo quy chế này.

Chính quyền địa phương

Các đơn vị hành chính

Từ tháng 4 năm 1397, Hồ Quý Ly đổi gọi các phủ, lộ là trấn và đặt thêm chức quan ở đó, bãi bỏ chức đại tiểu tư xã, chỉ để quản giáp như cũ.

Trong năm 1397, Hồ Quý Ly đã ép vua Trần Thuận Tông dời đô vào Thanh Hóa, sau này nhà Hồ tiếp tục đóng đô tại đây, còn Thăng Long cũ gọi là lộ Đông Đô.

Phủ, lộ là cấp hành chính địa phương cao nhất của nước Đại Ngu, một số được đổi thành trấn từ cuối thời Trần. Cả nước có 24 đơn vị như sau :

Phủ Thiên Xương

Là kinh đô, là phủ Thanh Đô cuối thời Trần, tương đương tỉnh Thanh Hóa hiện nay. Gồm 3 châu, trấn trực tiếp quản lý 7 huyện: Cổ Đằng (huyện Hoằng Hóa), Cổ Hoằng (một phần huyện Hoằng Hóa), Đông Sơn, Cổ Lôi (huyện Thọ Xuân và một phần huyện Thường Xuân), Vĩnh Ninh (huyện Vĩnh Lộc), Yên Định, Lương Giang (huyện Thiệu Hóa). Ba châu gồm có:

  • Châu Thanh Hóa gồm 4 huyện: Nga Lạc (huyện Ngọc Lặc và một phần huyện Thọ Xuân), Tế Giang (huyện Thạch Thành), An Lạc (một phần huyện Thạch Thành), Lỗi Giang (huyện Cẩm Thủy)
  • Châu Ái gồm 4 huyện: Hà Trung, Thống Binh (huyện Hậu Lộc), Tống Giang (huyện Hà Trung), Chi Nga (huyện Nga Sơn)
  • Châu Cửu Chân gồm 4 huyện: Cổ Bình (thị xã Nghi Sơn), Kết Duyệt (hay Kết Thuế, tương đương thị xã Nghi Sơn), Duyên Giác (một phần huyện Quảng Xương), Nông Cống (các huyện Nông Cống và Như Xuân).

Lộ Đông Đô

Tức vùng Hà Nội ngày nay, gồm có:

  • Phủ Đông Đô: trực tiếp quản lý huyện Từ Liêm và một huyện không rõ tên, sang thời thuộc Minh gọi là huyện Đông Quan.
  • Châu Quốc Oai: gồm 4 huyện Sơn Minh (Ứng Hòa hiện nay), Thanh Oai (Thanh Oai hiện nay), Ứng Thiên (Chương Mỹ và một phần Ứng Hòa hiện nay), Đại Đường (Mỹ Đức hiện nay)
  • Châu Thượng Phúc: gồm 3 huyện Thượng Phúc (Thường Tín hiện nay), Phù Lưu (Phú Xuyên hiện nay), Long Đàm (Thanh Trì hiện nay)
  • Châu Tam Đái gồm 6 huyện Phù Long (gần huyện Vĩnh Tường hiện nay), Yên Lãng (Mê Linh hiện nay), Phù Ninh (Phù Ninh hiện nay), Yên Lạc (Yên Lạc hiện nay), Lập Thạch (Lập Thạch hiện nay), Nguyên Lang (một phần Phù Ninh hiện nay)
  • Châu Từ Liêm (phía tây Hà Nội, phần hữu ngạn sông Hồng) gồm 2 huyện Đan Phượng (Đan Phượng hiện nay), Thạch Thất (Thạch Thất hiện nay)
  • Châu Lị Nhân gồm 6 huyện: Thanh Liêm (Thanh Liêm hiện nay), Bình Lục (Bình Lục hiện nay), Cổ Bảng (Kim Bảng hiện nay), Cổ Lễ (một phần Lý Nhân hiện nay), Lý Nhân (Lý Nhân hiện nay), Cổ Giả (một phần Lý Nhân hiện nay).

Lộ Bắc Giang

Tương đương Bắc Ninh và một phần Bắc Giang ngày nay, gồm có 3 châu, lộ trực tiếp quản lý 2 huyện Siêu Loại và Gia Lâm. 3 châu gồm:

  • Châu Lạng Giang gồm 4 huyện: Yên Thế (Yên Thế hiện nay), Yên Ninh (một phần Phượng Nhãn hiện nay), Cổ Lũng (Hữu Lũng thuộc Lạng Sơn hiện nay), Bảo Lộc (Lạng Giang hiện nay).
  • Châu Nam Sách gồm 3 huyện: Thanh Lâm (Nam Sách hiện nay), Chí Linh (Chí Linh hiện nay), Bình Hà (Kiến Thụy và Tiên Lãng thuộc Hải Phòng hiện nay).
  • Châu Thượng Hồng gồm 3 huyện: Đường Hào (Mỹ Hào hiện nay), Đường An (Bình Giang hiện nay), Đa Cẩm (Cẩm Giàng hiện nay).

Phủ Tam Giang

Tương đương tỉnh Phú Thọ ngày nay, gồm 3 châu là:

  • Châu Thao Giang gồm 4 huyện: Sơn Vi (Lâm Thao hiện nay), Ma Khê (Cẩm Khê hiện nay), Thanh Ba (Thanh Ba hiện nay), Hạ Hòa (Hạ Hòa hiện nay)
  • Châu Tuyên Giang gồm 3 huyện: Đông Lan (Đoan Hùng hiện nay), Tây Lan (một phần Đoan Hùng hiện nay), Hồ Nham (Yên Sơn thuộc Tuyên Quang hiện nay)
  • Châu Đà Giang gồm 2 huyện: Lũng Bản (Ba Vì thuộc Hà Nội hiện nay), Cổ Nông (Tam Nông hiện nay)

Phủ Thiên Trường

Tương đương tình Nam Định ngày nay, gồm có 4 huyện: Mỹ Lộc (Mỹ Lộc hiện nay), Giao Thủy (Giao Thủy hiện nay), Tây Chân (Nam Trực hiện nay), Thuận Vi (Vũ Thư thuộc Thái Bình hiện nay).

Phủ Long Hưng

Tương đương một phần Thái Bình ngày nay, gồm 3 huyện: Ngự Thiên (Hưng Nhân hiện nay), Đông Quan (một phần Đông Hưng hiện nay), Thần Khê (một phần Đông Hưng hiện nay).

Lộ Khoái Châu

Tương đương một phần Hưng Yên hiện nay, gồm 5 huyện Tiên Lữ (Tiên Lữ hiện nay), Thiên Thi (Ân Thi hiện nay), Đông Kết (Khoái Châu hiện nay), Phù Dung (Phù Cừ hiện nay), Vĩnh Động (Kim Động hiện nay)

Phủ Kiến Ninh

Tương đương một phần Thái Bình hiện nay, gồm 4 huyện: Bồng Điền (Vũ Thư hiện nay), Kiến Xương (một phần Vũ Thư hiện nay), Bố (một phần Vũ Thư hiện nay), Chân Lợi (Kiến Xương hiện nay).

Lộ Hoàng Giang

Tương đương một phần Hà Nam và Nam Định hiện nay, gồm 5 huyện: Ý Yên (Ý Yên hiện nay), Thiên Bản (Vụ Bản hiện nay), Độc Lập (một phần Vụ Bản hiện nay), Đại Loan (Nghĩa Hưng hiện nay), Vọng Doanh (một phần Ý Yên hiện nay).

Lộ Trường Yên

Tương đương một phần Ninh Bình hiện nay, gồm 4 huyện: Uy Viễn (Gia Viễn hiện nay), Yên Mô (Yên Mô hiện nay), Yên Ninh (Yên Khánh hiện nay), Lê Gia (Gia Viễn hiện nay)

Trấn Thiên Quan

Tương đương một phần Ninh Bình hiện nay, gồm 3 huyện: Xích Thổ (lưu vực sông Bôi, giữa Lạc Thủy và Gia Viễn hiện nay), Đông Lai (Lạc Sơn thuộc Hòa Bình hiện nay), Khôi (Nho Quan hiện nay).

Phủ lộ Tân Hưng, Trấn Hải Đông

Tương đương một phần Quảng Ninh và Hải Dương hiện nay, gồm có 2 châu, bản phủ trực tiếp quản lý 5 huyện: Giáp Sơn (Kinh Môn hiện nay), Thái Bình (Thái Thụy hiện nay), Đa Dực (Quỳnh Côi hiện nay), A Côi (một phần Quỳnh Côi hiện nay), Tây Quan (Thái Thụy hiện nay). Hai châu gồm:

  • Châu Đông Triều gồm 4 huyện: Đông Triều (Đông Triều hiện nay), An Lão (An Lão hiện nay), Cổ Phí (Kim Thành hiện nay), Thủy Đường (Thủy Nguyên)
  • Châu Hạ Hồng gồm 4 huyện: Trường Tân (Gia Lộc hiện nay), Tứ Kỳ (Tứ Kỳ hiện nay), Đồng Lợi (Ninh Giang và một phần Vĩnh Bảo hiện nay), Thanh Miện (Thanh Miện hiện nay)

Lộ An Bang

Tương đương một phần Quảng Ninh hiện nay, gồm châu Yên Bang có 8 huyện: An Bang (Hoành Bồ hiện nay), An Lập (một phần Yên Hưng hiện nay), An Hưng (một phần Yên Hưng hiện nay), Tân An (nửa tây tỉnh Hải Ninh cũ, tức khu vực Móng Cái, Tiên Yên hiện nay), Văn Phong, Đại Độc (đảo Cái Bầu hiện nay), Vạn Ninh (phần đông tỉnh Hải Ninh cũ, tức phía đông Móng Cái và Tiên Yên với một phần Quảng Đông, Trung Quốc hiện nay), Vân Đồn (Vân Đồn hiện nay).

Trấn Quảng Oai

Tương đương với tỉnh Hà Tây cũ, gồm hai huyện Mỹ Lung (thị xã Sơn Tây hiện nay), và Mỹ Lương (Mỹ Đức và Lương Sơn hiện nay)

Trấn Thiên Hưng

Tương đương một phần tỉnh Cao Bằng hiện nay, gồm có 2 châu:

  • Châu Nhật Nam gồm 4 huyện: Hà Hoàng (một phần Thạch Hà hiện nay), Bàn Thạch (một phần Thạch Hà hiện nay), Hà Hoa (Kỳ Anh hiện nay), Kỳ La (một phần Kỳ Anh hiện nay)
  • Châu Hoan gồm 4 huyện: Thạch Đường (một phần Nam Đàn hiện nay), Đông Ngàn (Đông Thành hiện nay), Lộ Bình (Hưng Nguyên hiện nay), Sa Nam (một phần Nam Đàn hiện nay)
  • Châu Trà Lân (phía tây Nghệ An hiện nay)
  • Châu Ngọc Ma (thuộc Lào hiện nay)

Trấn Tây Bình

Tương đương tỉnh Quảng Bình hiện nay. Gồm có 2 châu, trấn trực tiếp quản lý 3 huyện: Phúc Khang (Quảng Ninh, Quảng Bình|Quảng Ninh hiện nay), Nha Nghi (Lệ Thủy hiện nay), Tri Kiển (vùng tây Quảng Ninh, Quảng Bình|Quảng Ninh và Lệ Thủy hiện nay). Hai châu gồm:

  • Châu Bố Chính gồm 3 huyện: Chính Hòa (Quảng Trạch hiện nay), Đặng Gia (Bố Trạch hiện nay), Tòng Chất (một phần Quảng Trạch hiện nay)
  • Châu Minh Linh gồm 3 huyện: Đan Duệ (Vĩnh Linh hiện nay), Tả Bình (một phần Do Linh hiện nay), Dạ Độ (một phần Do Linh hiện nay)

Trấn Thuận Hóa

Tương đương vùng Quảng Trị - Thừa Thiên Huế ngày nay. Gồm có 2 châu:

  • Châu Thuận gồm 4 huyện: Ba Lăng (một phần Cam Lộ hiện nay), Lợi Điều (một phần Cam Lộ hiện nay), An Nhân (Hải Lăng hiện nay), Thạch Lan (tây Hải Lăng hiện nay)
  • Châu Hóa gồm 7 huyện: Lợi Bồng (Hương Thủy hiện nay), Thế Vang (Phú Vang hiện nay), Sa Lệnh (Hương Trà hiện nay), Trà Kệ (Quảng Điền hiện nay), Tư Dung (Phú Lộc hiện nay), Bồ Đài (Phong Điền hiện nay), Bồ Lãng (thượng lưu sông Hương phía tây Thừa Thiên Huế hiện nay)

Lộ Thăng Hoa

Mới mở từ cuộc tấn công Chiêm Thành năm 1402, tương đương Quảng Nam và bắc Quảng Ngãi hiện nay, gồm 4 châu:

  • Châu Thăng gồm 3 huyện Lê Giang (khoảng Thăng Bình hiện nay), Đô Hòa (Duy Xuyên hiện nay), An Bị (Quế Sơn hiện nay)
  • Châu Hoa gồm 3 huyện Vạn Linh, Cu Hy, Lễ Đễ (3 huyện tương đương với Tam Kỳ hiện nay)
  • Châu Tư gồm 2 huyện Tri Bình (Bình Sơn hiện nay), Bạch Ô (Sơn Tịnh hiện nay)
  • Châu Nghĩa gồm 3 huyện: Nghĩa Thuần, Nga Bôi (2 huyện tương đương với Tư Nghĩa hiện nay), Khê Cẩm (Mộ Đức hiện nay)

Quan chức địa phương

Phân cấp lộ coi phủ, phủ coi châu, châu coi huyện. Chức quan tại địa phương gồm có:

  • Lộ đặt chức An phủ sứ và An phủ phó sứ.
  • Phủ đặt chức Trấn phủ sứ và Trấn phủ phó sứ.
  • Châu đặt chức Thông phán và Thiêm phán.
  • Huyện đặt chức Lệnh úy và Chủ bạ để cai trị.

Các việc hộ tịch, tiền thóc, ngục tụng đều làm chung thành sổ sách của một lộ, đến cuối năm báo lên sảnh để làm bằng cứ mà khảo xét. Tại các phủ còn đặt các phủ đô đốc, đô hộ, đô thống, tổng quản và ty thái thú để trông coi.

👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Chính
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2** phản ánh những biến động về địa giới hành chính của Việt Nam từ năm 43 đến năm 541, qua tay 7 triều đại phong kiến
Tùy theo quan điểm của các sử gia, thời kỳ Bắc thuộc lần 1 của Việt Nam kéo dài ít nhất là 150 năm và lâu nhất là 246 năm (xem bài _Bắc thuộc lần
**Hành chính Việt Nam thời Đinh** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ##
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 3** phản ánh bộ máy cai trị tại Việt Nam của hai triều đại phương Bắc là nhà Tùy và nhà Đường từ năm 602 đến năm
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời Hồng Bàng trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Hành chính Việt Nam thời Ngô** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
Trong chính sách cải cách thể chế 2024–2025, chính quyền Việt Nam đã đặt mục tiêu sáp nhập, tái cơ cấu các đơn vị hành chính cấp tỉnh và xã nhằm tinh gọn bộ máy
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Tiền tệ Việt Nam thời Hồ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Hồ (1400-1407) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
**Phân cấp hành chính Việt Nam** là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ
**Thời kỳ Bắc thuộc lần 4** của Việt Nam kéo dài 20 năm, bắt đầu từ năm 1407 khi nhà Minh đánh bại nhà Hồ và chấm dứt năm 1427 khi Lê Lợi đánh đuổi
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
nhỏ|phải|Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "_1 cửa_" tại Ủy ban nhân dân [[Phường 3, Đông Hà|Phường 3, thành phố Đông Hà]] **Cải cách hành chính Việt Nam 2016–2020** bao gồm
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng
**Phân cấp hành chính thời Pháp thuộc** được tính từ khi Pháp chiếm được Nam Kỳ cho đến khi Việt Nam giành được độc lập (1863 - 1945) Sau khi chiếm toàn nước Việt Nam,
Bản đồ địa giới các tỉnh và thành phố Mã bưu chính Việt Nam kể từ năm 2018 **Mã bưu chính ở Việt Nam** (tên chính thức: **Mã bưu chính quốc gia**, tiếng Anh: _National
**Bộ Tài chính** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí,
**Chính quyền địa phương ở Việt Nam** là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
**Xã** là tên gọi đơn vị hành chính cấp hai tại khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ _đơn vị hành chính cấp xã_ được dùng để
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
thumb|Tiền tệ nhà Nguyễn. **Tiền tệ Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884) và những đồng tiền do nhà Nguyễn
**Thị trấn** là một đơn vị hành chính cấp xã từng tồn tại tại Việt Nam. Loại đơn vị hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 17 tháng 6 năm 2025. Trước khi
**Huyện** là đơn vị hành chính địa phương cấp hai từng tồn tại ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện" thường được dùng để chỉ toàn bộ cấp hành chính
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Ngoại giao Việt Nam thời Lê sơ** phản ánh quan hệ ngoại giao của chính quyền nhà Lê sơ với các nước lân bang trong giai đoạn từ năm 1428 đến năm 1527 trong lịch
**Ngoại giao Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh các hoạt động ngoại giao của chính quyền nhà Tiền Lê từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Hoàn cảnh Năm
**Thương mại Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh tình hình thương mại nước Đại Cồ Việt từ năm 980 đến năm 1009 dưới thời Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Hệ thống
**Ngoại giao Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh các hoạt động ngoại giao giữa các Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân thời kỳ tự chủ Việt Nam (đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000
**Học viện Tài chính** (tiếng Anh: **Academy of Finance**, viết tắt **AOF**) trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là một trong những
Phần lãnh thổ nhà Mạc và [[nhà Lê trung hưng quản lý vào năm 1590]] **Ngoại giao Việt Nam thời Mạc** phản ánh những hoạt động ngoại giao dưới triều đại nhà Mạc ở Đại
**Kinh tế Việt Nam thời Bắc thuộc lần 3** đã có những bước phát triển nhất định về ngành thủ công nghiệp. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của chính sách vơ vét hà khắc của
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía