✨Hành chính Việt Nam thời Đinh

Hành chính Việt Nam thời Đinh

Hành chính Việt Nam thời Đinh phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam.

Chính quyền trung ương

Sử sách ghi chép rất vắn tắt và không hệ thống về bộ máy chính quyền nhà Đinh. Đại Việt sử ký toàn thư ghi lại ý kiến của sử gia Lê Văn Hưu về triều Đinh: :Vua mở nước dựng đô, đổi xưng hoàng đế, đặt trăm quan, lập sáu quân, chế độ gần đầy đủ

Chế độ quan chức nhà Đinh nêu trong Đại Việt sử ký toàn thư như sau. Những người làm quan, nắm quyền hành phần lớn là các tướng lĩnh có công lao trong quá trình đánh dẹp.

Kinh đô nhà Đinh đóng tại Hoa Lư (Gia Viễn, Ninh Bình), thuộc về Trường Châu thời thuộc Đường. Dựa vào các khối đá vôi cao dựng đứng ôm lấy vùng đất cao không bị ngập do thủy triều và nước lũ, lại có Hoàng Giang thuận lợi giao thông, Đinh Tiên Hoàng đã cho hoàn thiện những kè lũy có từ thời cát cứ thành những đoạn tường thành kiên cố bảo vệ cung vua bên trong.

Việc Đinh Tiên Hoàng chọn Hoa Lư mà không chọn Cổ Loa của nhà Ngô hay Đại La thời Bắc thuộc được Lê Văn Siêu xem là quyết định khôn ngoan. Với hoàn cảnh đương thời, sau nhiều năm loạn lạc, Hoa Lư là địa điểm chiến lược, khống chế được cả khu vực sơn cước từ Thanh Hóa đổ ra, sông Đà đổ xuống, thêm địa thế vừa hùng vừa hiểm có thể cầm cự với Trung Hoa, nếu có cuộc xâm lăng của phía này tới. Nhà địa chất, đồng thời là nguyên Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Trần Đức Lương cũng cho rằng: tính hiểm yếu của Hoa Lư không chỉ nhờ phần thành lũy, nền điện mà chính bởi hệ thống các thung lũng núi sâu hơn bên trong có thể liên thông với nhau bởi các khe ngách mà ngày nay do nước biển dâng cao đã biến thành những lạch nước ngầm. Lê Văn Siêu cho rằng cung điện nhà vua chưa đúng nghĩa một cung điện như các triều đình phương Bắc đương thời mà giống một nhà lớn nhiều gian, có sân, ao và hào lũy bao bọc phòng thủ.

Chính quyền địa phương

Lãnh thổ

Trên đại thể, Đinh Tiên Hoàng quản lý toàn bộ nước Đại Cồ Việt, tuy nhiên tại từng vùng mức độ quản lý cũng khác nhau. Những nơi quá xa kinh đô Hoa Lư, đặc biệt là vùng dân tộc ít người vẫn chỉ có phụ thuộc lỏng lẻo với triều đình trung ương.

Lãnh thổ nhà Đinh kế tục nhà Ngô trở về sau nằm trên 8 châu thời thuộc Đường là Giao, Lục, Phong, Ái, Hoan, Phúc Lộc, Trường, Diễn. Trong các bộ sử cũ, chỉ có Khâm định Việt sử thông giám cương mục chép rằng Đinh Tiên Hoàng chia nước làm 10 đạo, nhưng không ghi chép rõ tên và vị trí các đơn vị hành chính ra sao.

Các bộ sử khác như Đại Việt sử lược, Đại Việt sử ký toàn thư đều không ghi chép điều này. Tuy nhiên, Đại Việt sử ký toàn thư lại ghi sự kiện "đổi 10 đạo làm lộ, phủ, châu" thời Tiền Lê. Việc đổi đạo làm phủ, lộ, châu này cũng được Khâm định Việt sử thông giám cương mục xác nhận.

Sử cũ không ghi chép các địa danh địa phương thời kỳ này một cách hệ thống và vẫn ghi một số địa danh như thời thuộc Đường như châu Ái, châu Hoan. Các nhà nghiên cứu lý giải điều này rằng: nhà Đinh dựa trên cơ sở các châu cũ của thời thuộc Đường, có thêm bớt điều chỉnh nhỏ để thành lập các đạo, nhưng cách gọi "châu" trước đó đã khá thông dụng và quen thuộc. Mặt khác, thời gian tồn tại của hệ thống hành chính 10 đạo của nhà Đinh được duy trì chỉ hơn 20 năm (từ năm 974 đến năm 1002.

10 Đạo thời Đinh

Sử sách không chép cụ thể các đơn vị hành chính. Một số đơn vị hành chính lớn được sử nhắc đến trong thời kỳ này, không đầy đủ, bao gồm.

Đạo Bắc Giang, tương đương tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh.

Đạo Quốc Oai, theo dư địa chí Hà Tây thuộc phần đất Hà Tây cũ, tức tây và nam Hà Nội ngày nay.

Đạo Hải Đông, Lịch triều hiến chương loại chí chép tỉnh Quảng Yên ba đời Đinh, Tiền Lê, Lý gọi là đạo Hải Đông.

Đạo Hoan (Châu): Hoan Châu, xưa là bộ Hoài Hoan; đời Tần thuộc Tượng Quận; nhà Hán thuộc quận Nhật Nam; nhà Lương đổi làm Đức Châu; đến niên hiệu Khai Hoàng (581-600) nhà Tùy, đổi làm Hoan Châu; đến niên hiệu Đại Nghiệp (605-616) nhà Tùy, đổi làm Nhật Nam; nhà Đường phục theo cũ đặt làm Hoan Châu; nhà Đinh, Lê giữ theo tên cũ như của nhà Đường.

Đạo Ái (Châu), tương đương khu vực Châu Ái, tức tỉnh Thanh Hóa ngày nay.

Đạo Lâm Tây, tên đạo xuất hiện thời Tiền Lê, gồm các châu Ki mi. Tương đương khu vực Tây Bắc ngày nay.

Đạo Đại Hoàng: Khu vực kinh đô Hoa Lư và tỉnh Hà Nam.

Phủ Đô hộ: khu vực thành Đại La và các phụ cận, tức một phần thành phố Hà Nội (chưa bao gồm phần mở rộng thuộc Hà Tây cũ)

Châu Đằng, tương đương vùng Hưng Yên.

Châu Hoan tương đương tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

Căn cứ tư liệu Đại Việt sử ký toàn thư ghi lại thời điểm điều chỉnh về hành chính của Lê Đại Hành vào tháng 3 năm 1002: ông đổi mười đạo thời Đinh làm lộ, phủ, châu và danh sách các địa danh thời Tiền Lê có thể bổ sung các đạo khác thời Đinh như sau:

Đạo Đằng (Châu), tương đương Hưng Yên, Thái Bình hiện nay

Đạo Thái Nguyên, tương đương tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn

Châu Đô Lương: Có thể ở khu vực Tuyên Quang, Hà Giang

Đạo Phong (Châu): Tương đương khu vực Phú Thọ, Vĩnh Phúc

Nguyễn Danh Phiệt cho rằng hệ thống hành chính cấp dưới được kế tục từ thời họ Khúc, họ Dương và họ Ngô: gồm có giáp, xã. Đứng đầu giáp là Quản giáp, đứng đầu xã là 2 xã quan.

Chưa thấy tài liệu nào ghi cụ thể 10 đạo thời Đinh, căn cứ vào những ghi chép về thời Đinh, và thời Tiền Lê có thể suy đoán các tên các đạo của đất nước khi này như: Đạo Bắc Giang, Đạo Quốc Oai, Đạo Hải Đông, Đạo Hoan (Châu), Đạo Ái (Châu), Đạo Lâm Tây, Đạo Đại Hoàng, Đạo Đằng (Châu), Đạo Thái Nguyên, Đạo Phong (Châu).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hành chính Việt Nam thời Đinh** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ##
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Chính
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2** phản ánh những biến động về địa giới hành chính của Việt Nam từ năm 43 đến năm 541, qua tay 7 triều đại phong kiến
Tùy theo quan điểm của các sử gia, thời kỳ Bắc thuộc lần 1 của Việt Nam kéo dài ít nhất là 150 năm và lâu nhất là 246 năm (xem bài _Bắc thuộc lần
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 3** phản ánh bộ máy cai trị tại Việt Nam của hai triều đại phương Bắc là nhà Tùy và nhà Đường từ năm 602 đến năm
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
**Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời Hồng Bàng trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Hành chính Việt Nam thời An Dương Vương** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời An Dương Vương trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Hành chính Việt Nam thời Ngô** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
Trong chính sách cải cách thể chế 2024–2025, chính quyền Việt Nam đã đặt mục tiêu sáp nhập, tái cơ cấu các đơn vị hành chính cấp tỉnh và xã nhằm tinh gọn bộ máy
**Phân cấp hành chính Việt Nam** là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ
**Thời kỳ Bắc thuộc lần 4** của Việt Nam kéo dài 20 năm, bắt đầu từ năm 1407 khi nhà Minh đánh bại nhà Hồ và chấm dứt năm 1427 khi Lê Lợi đánh đuổi
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
nhỏ|phải|Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "_1 cửa_" tại Ủy ban nhân dân [[Phường 3, Đông Hà|Phường 3, thành phố Đông Hà]] **Cải cách hành chính Việt Nam 2016–2020** bao gồm
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
**Phân cấp hành chính thời Pháp thuộc** được tính từ khi Pháp chiếm được Nam Kỳ cho đến khi Việt Nam giành được độc lập (1863 - 1945) Sau khi chiếm toàn nước Việt Nam,
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng
Bản đồ địa giới các tỉnh và thành phố Mã bưu chính Việt Nam kể từ năm 2018 **Mã bưu chính ở Việt Nam** (tên chính thức: **Mã bưu chính quốc gia**, tiếng Anh: _National
**Bộ Tài chính** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí,
**Chính quyền địa phương ở Việt Nam** là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
**Tỉnh** là đơn vị hành chính nông thôn cấp cao nhất ở Việt Nam.. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
**Quảng Nam** là một tỉnh cũ thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp thành phố Huế và thành phố Đà Nẵng, phía nam giáp các tỉnh Quảng Ngãi và Kon Tum, phía
**Xã** là tên gọi đơn vị hành chính cấp hai tại khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ _đơn vị hành chính cấp xã_ được dùng để
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
thumb|Tiền tệ nhà Nguyễn. **Tiền tệ Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884) và những đồng tiền do nhà Nguyễn
**Thị trấn** là một đơn vị hành chính cấp xã từng tồn tại tại Việt Nam. Loại đơn vị hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 17 tháng 6 năm 2025. Trước khi
**Huyện** là đơn vị hành chính địa phương cấp hai từng tồn tại ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện" thường được dùng để chỉ toàn bộ cấp hành chính
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Tiền tệ Việt Nam thời Hồ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Hồ (1400-1407) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
*Thị xã trực thuộc tỉnh tương đương với cấp quận, kiêm luôn quận lỵ và tỉnh lỵ, đứng đầu là tỉnh trưởng. *Thị xã trực thuộc trung ương là một đô thị tự quản tương
**Ngoại giao Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh các hoạt động ngoại giao của chính quyền nhà Tiền Lê từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Hoàn cảnh Năm
**Học viện Tài chính** (tiếng Anh: **Academy of Finance**, viết tắt **AOF**) trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là một trong những
**Nông nghiệp Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh tình hình nông nghiệp nước Đại Cồ Việt từ năm 980 đến năm 1009 dưới thời Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Chính sách