✨Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975.

nhỏ|thế= bản đồ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa

Chính quyền trung ương

Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập ngày 28 tháng 8 năm 1945 gồm 13 bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin Tuyên truyền, Bộ Quốc phòng, Bộ Thanh niên, Bộ Kinh tế quốc gia, Bộ Cứu tế Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Giao thông công chính, Bộ Lao động, Bộ Tài chính, Bộ Quốc gia giáo dục. Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập và tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

Ngày 1 tháng 1 năm 1946, Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được cải tổ thành Chính phủ liên hiệp lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, vẫn do Hồ Chí Minh làm chủ tịch.

Ngày 2 tháng 3 năm 1946, tại kì họp thứ nhất của Quốc hội Việt Nam khóa I đã bầu Chính phủ chính thức, do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Chính phủ này gồm 10 bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng, Bộ Kinh tế, Bộ Tài chính, Bộ Xã hội-Y tế-Cứu tế-Lao động, Bộ Tư pháp, Bộ Giao thông công chính, Bộ Giáo dục, Bộ Canh nông.

Chính quyền địa phương

Thời kỳ 1945-1946

Từ ngày 30 tháng 11 năm 1945, hệ thống chính quyền địa phương (kỳ, tỉnh, huyện, xã) gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính. Hội đồng nhân dân là cơ quan thay mặt nhân dân, do nhân dân bầu ra. Ủy ban hành chính là cơ quan hành chính, vừa thay mặt cho dân, vừa đại diện cho Chính phủ, do Hội đồng nhân dân bầu ra. Riêng cấp kì và cấp huyện chỉ có Ủy ban hành chính. Tại các thành phố (trừ Đà Lạt), có Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban hành chính thành phố, dưới thành phố là khu phố, có Ủy ban hành chính khu phố Về hệ thống phân cấp hành chính, gồm có kỳ, tỉnh, huyện, xã và thôn; ngoài ra còn có thành phố trực thuộc trung ương, thành phố trực thuộc kỳ, thị xã trực thuộc kỳ và thị xã trực thuộc tỉnh.

Giai đoạn 1945-1946, Việt Nam gồm có 69 tỉnh và thành phố, trong đó:

  • Bắc Bộ gồm có 29 tỉnh, thành:

    Thành phố Hà Nội

    Thành phố Hải Phòng

    Bắc Giang

    Bắc Kạn

    Bắc Ninh

    Cao Bằng

    Hà Đông

    Hà Giang

    Hà Nam

    Hải Dương

    Hải Ninh

    Hòa Bình

    Hưng Yên

    Kiến An

    Lai Châu

    Lạng Sơn

    Lào Cai

    Nam Định

    Ninh Bình

    Phú Thọ

    Phúc Yên

    Quảng Yên

    Sơn La

    Sơn Tây

    Thái Bình

    Thái Nguyên

    Tuyên Quang

    Vĩnh Yên

    Yên Bái

    *Trung Bộ gồm 19 tỉnh, thành:

    Thành phố Đà Nẵng

    Thanh Hóa

    Nghệ An

    Hà Tĩnh

    Quảng Bình

    Quảng Trị

    Thừa Thiên

    Quảng Nam

    Quảng Ngãi

    Bình Định

    Phú Yên

    Khánh Hòa

    Phan Rang

    Bình Thuận

    Kon Tum

    Playku

    Dak Lak

    Lâm Viên

    Đồng Nai Thượng

    *Nam Bộ gồm có 21 tỉnh, thành:

    Thành phố Sài Gòn

    Thành phố Chợ Lớn

    Gia Định

    Bà Rịa

    Biên Hòa

    Thủ Dầu Một

    Tây Ninh

    Tân An

    Mỹ Tho

    Bến Tre

    Vĩnh Long

    Trà Vinh

    Sa Đéc

    Châu Đốc

    Hà Tiên

    Long Xuyên

    Cần Thơ

    Sóc Trăng

    Gò Công

    Rạch Giá

    Bạc Liêu

Thời kỳ 1945-1954

Tháng 11 năm 1946, theo Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1946, hệ thống phân cấp hành chính gồm có bộ (Bắc Bộ, Trung Bộ, Nam Bộ), tỉnh, huyện và xã. Ngay sau khi Kháng chiến chống Pháp bùng nổ ngày 19 tháng 12 năm 1946, vào ngày 20 tháng 12 năm 1946, chính phủ ban hành Sắc lệnh số 1, đổi cấp bộ thành cấp khu. Cả nước chia thành 12 khu hành chính:

  • Khu I, gồm các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên và Phúc Yên.
  • Khu II, gồm các tỉnh Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu.
  • Khu III, gồm các tỉnh Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình, Hưng Yên và Hải Dương.
  • Khu IV, gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên.
  • Khu V, gồm các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Công Tum và Gia Lai.
  • Khu VI, gồm các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắk Lắk, Lâm Viên và Đồng Nai Thượng.
  • Khu VII, gồm các tỉnh Bà Rịa, Biên Hòa, Thủ Dầu Một, Tây Ninh, Gia Định, Chợ Lớn và Sài Gòn.
  • Khu VIII, gồm các tỉnh Tân An, Gò Công, Mỹ Tho, Sa Đéc, Vĩnh Long, Trà Vinh và Bến Tre.
  • Khu IX, gồm các tỉnh Châu Đốc, Long Xuyên, Hà Tiên, Cần Thơ, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Rạch Giá.
  • Khu X, gồm các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang và Vĩnh Yên.
  • Khu XI: Hà Nội.
  • Khu XII, gồm các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Ninh, Hòn Gai và Quảng Yên.

Thời kỳ 1954-1975

Sau năm 1954, Việt Nam tạm thời bị chia cắt thành 2 vùng tập kết quân sự, lấy sông Bến Hải và vĩ tuyến 17 làm ranh giới. Phía Bắc do chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hoà quản lý, phía Nam do chính quyền Quốc gia Việt Nam và sau đó là Việt Nam Cộng Hoà quản lý. Ban đầu, miền Bắc Việt Nam có 29 tỉnh, 2 thành phố và 1 khu tự trị:

Thành phố Hà Nội

Thành phố Hải Phòng

Bắc Giang

Bắc Kạn

Bắc Ninh

Cao Bằng

Hà Đông

Hà Giang

Hà Nam

Hải Dương

Hải Ninh

Hòa Bình

Hưng Yên

Kiến An

Lạng Sơn

Lào Cai

Nam Định

Ninh Bình

Phú Thọ

Sơn Tây

Thái Bình

Thái Nguyên

Tuyên Quang

Vĩnh Phúc (hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên từ năm 1950)

Yên Bái

Thanh Hoá

Nghệ An

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Đặc khu Vĩnh Linh (vốn thuộc tỉnh Quảng Trị)

Khu Hồng Quảng (hợp nhất tỉnh Quảng Yên và Đặc khu Hòn Gai)

Khu tự trị Tây Bắc (giải thể 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La)

Năm 1956: Thành lập Khu tự trị Việt Bắc (ban đầu gồm 5 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, từ năm 1959 có thêm tỉnh Hà GIang)

Năm 1962:

  • Sáp nhập tỉnh Kiến An vào thành phố Hải Phòng
  • Hợp nhất 2 tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh thành tỉnh Hà Bắc
  • Tái lập 2 tỉnh Lai Châu, Sơn La và thành lập tỉnh Nghĩa Lộ. 3 tỉnh đều nằm trong Khu tự trị Tây Bắc

Năm 1965:

  • Hợp nhất 2 tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên thành tỉnh Bắc Thái
  • Hợp nhất 2 tỉnh Hà Nam, Nam Định thành tỉnh Nam Hà
  • Hợp nhất 2 tỉnh Sơn Tây, Hà Đông thành tỉnh Hà Tây

Năm 1968:

  • Hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú
  • Hợp nhất 2 tỉnh Hải Dương, Hưng Yên thành tỉnh Hải Hưng
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (**VNDCCH**), cũng được gọi là **Bắc Việt** (), là một nhà nước ở Đông Nam Á tồn tại từ năm 1945 đến năm 1976. Là một thành viên Khối
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
**Kinh tế Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** là nền kinh tế chỉ huy theo mô hình xã hội chủ nghĩa của Liên Xô được áp dụng ở phía bắc vĩ tuyến 17, trong khu
**Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến** (có tài liệu gọi là **Chính phủ Liên hiệp Quốc gia**) là chính phủ được thành lập vào ngày 2 tháng 3 năm 1946 dựa trên kết quả của
Bản **_Tuyên ngôn độc lập_** của Việt Nam được Hồ Chí Minh soạn thảo, và đọc trước công chúng tại vườn hoa Ba Đình (nay là Quảng trường Ba Đình) ngày 2 tháng 9 năm
**Chính phủ Liên hiệp Quốc dân** được thành lập ngày 3 tháng 11 năm 1946 tại kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I, nhằm thay thế cho Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến. Chính
**Chính phủ Cách mạng lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** được thành lập vào ngày 28 tháng 8 năm 1945 sau cuộc Cách mạng tháng Tám (danh sách đăng trên các báo ngày
**Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam** là chính phủ thứ hai của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1946 trên cơ sở cải tổ
Lễ khai giảng ngày 15 tháng 11 năm [[1945 ở Trường Đại học Quốc gia Việt Nam, cơ sở giáo dục đại học đầu tiên của chính thể Việt Nam Dân chủ Cộng hòa]] **Giáo
**Quốc kỳ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** (hay còn gọi là _Cờ sao mai_ hoặc _Cờ đỏ sao vàng_) là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa một cách chính thức khi
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
Hiến pháp năm 1946 **Hiến pháp Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1946** là bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Quốc hội khóa I thông qua
**Chính phủ Việt Nam giai đoạn 1964-1971**, còn được gọi là **Chính phủ Quốc hội khóa III**. Chính phủ khóa mới được phê chuẩn bởi cuộc bầu cử Quốc hội khóa III và được thông
**Chính phủ Việt Nam giai đoạn 1971-1975** còn được gọi là **Chính phủ Quốc hội khóa IV**.Thành viên Hội đồng Chính phủ được Quốc hội khóa IV phê chuẩn thông qua. Hội đồng Chính phủ
phải|nhỏ|Cải cách ruộng đất hoàn tất, nông dân đốt văn tự cũ **Cải cách ruộng đất tại miền Bắc Việt Nam** là chương trình nhằm phân chia lại ruộng đất nông thôn, xóa bỏ văn
Hiệp hội bóng chuyền nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (nay gọi là Liên đoàn Bóng chuyền Việt Nam) được thành lập ngày 10 tháng 6 năm 1961 theo Quyết định số 138-NV ngày
**Việt Nam Dân chủ Xã hội Đảng** - còn được gọi là **Đảng Dân Xã** hay **Dân Xã Đảng Hòa Hảo**, là một đảng chính trị hoạt động ở miền Nam Việt Nam giai đoạn
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Thông tấn xã Việt Nam** (**TTXVN**) là hãng thông tấn Quốc gia trực thuộc Chính phủ Việt Nam và là cơ quan thông tin chính thức của Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam từ năm 980 đến năm 1009 trong lịch sử Việt Nam. ## Chính
**Bộ Tài chính** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí,
**Sở** là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
**Thị xã** là một đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trước khi giải thể, thị xã là đô thị loại
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Hiệp định sơ bộ Pháp – Việt** là một hiệp định được ký ngày 6 tháng 3 năm 1946 giữa Pháp và Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Hiệp định này được xem là một
nhỏ|phải|Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "_1 cửa_" tại Ủy ban nhân dân [[Phường 3, Đông Hà|Phường 3, thành phố Đông Hà]] **Cải cách hành chính Việt Nam 2016–2020** bao gồm
**Liên minh các Lực lượng Dân tộc, Dân chủ và Hòa bình Việt Nam** (tiếng Anh: _Alliance of National Democratic and Peaceful Forces of Vietnam_, **ANDPFVN**) là một tổ chức được thành lập sau sự
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2** phản ánh những biến động về địa giới hành chính của Việt Nam từ năm 43 đến năm 541, qua tay 7 triều đại phong kiến
Tùy theo quan điểm của các sử gia, thời kỳ Bắc thuộc lần 1 của Việt Nam kéo dài ít nhất là 150 năm và lâu nhất là 246 năm (xem bài _Bắc thuộc lần
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 3** phản ánh bộ máy cai trị tại Việt Nam của hai triều đại phương Bắc là nhà Tùy và nhà Đường từ năm 602 đến năm
**Bình dân học vụ** là phong trào xóa nạn mù chữ trong toàn dân, được Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phát động ngày 8 tháng 9 năm 1945 (sắc
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Văn bản hành chính (Việt Nam)** là loại văn bản trong hệ thống văn bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ thể
**Hành chính Việt Nam thời Đinh** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ##
**Hành chính Việt Nam thời Ngô** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Đảng Nhân dân Cách mạng Việt Nam** - sau đổi tên là **Đảng Nhân dân Cách mạng Miền Nam Việt Nam** - là một tổ chức chính trị hình thức do Trung ương Cục miền
**Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (_Viết tắt_: **QLVNCH**; , _viết tắt_ **RVNAF**) là lực lượng quân đội của Việt Nam Cộng hòa, thành lập vào năm 1955 và giải thể vào năm 1975 cùng
**Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là chức vụ phó nguyên thủ quốc gia tại Việt Nam. Theo Hiến pháp Việt Nam, chức vụ này do Quốc hội bầu
**Đình chỉ chiến tranh Việt Nam** (tiếng Anh: _Moratorium to End the War in Vietnam_) là một thuật ngữ ám chỉ một loạt các cuộc biểu tình và tuyên truyền quy mô lớn trên khắp
**Chuyên chính dân chủ nhân dân** là sự thống trị về chính trị của nhân dân, bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và các cá nhân thân sĩ,