✨Phân cấp hành chính Việt Nam thời quân chủ

Phân cấp hành chính Việt Nam thời quân chủ

Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn Việt Nam (938 - 1886)

Thời nhà Đinh - Tiền Lê

Nhà Đinh chia cả nước ra làm 10 Đạo, dưới Đạo là Châu, Động, nhà Tiền Lê kế tiếp duy trì như nhà Đinh.

Chưa thấy tài liệu nào ghi cụ thể 10 đạo thời Đinh, căn cứ vào những ghi chép về thời Đinh, và thời Tiền Lê có thể suy đoán các tên các đạo của đất nước khi này như: Đạo Bắc Giang, Đạo Quốc Oai, Đạo Hải Đông, Đạo Hoan (Châu), Đạo Ái (Châu), Đạo Lâm Tây, Đạo Đại Hoàng, Đạo Đằng (Châu), Đạo Thái Nguyên, Đạo Phong (Châu).

Đại Việt sử ký toàn thư ghi lại thời điểm điều chỉnh về hành chính của Lê Đại Hành vào tháng 3 năm 1002: ông đổi mười đạo, phủ, châu thời Đinh làm lộ, phủ, châu. Có thể suy đoán các tên các lộ của đất nước khi này như: lộ Bắc Giang, lộ Quốc Oai, lộ Hải Đông, lộ Hoan (Châu), lộ Ái (Châu), lộ Lâm Tây, lộ Đại Hoàng, lộ Đằng (Châu), lộ Thái Nguyên, lộ Phong (Châu).

Một số đơn vị hành chính dưới đạo thời Tiền Lê được nhắc đến: Phủ Đô hộ, Phủ Thái Bình, châu Ái, Châu Thái Nguyên, Châu Hoan Đường, Châu Thạch Hà, Châu Đô Lương, Châu Thiên Liễu.

Thời nhà Lý

Đầu thời nhà Lý, chia cả nước ra thành 24 Lộ, (ngoài ra còn có Phủ, Châu) dưới trung ương, nhưng các sách như Cương mụcToàn thư chỉ chép ra 12 lộ, còn lại 12 lộ không rõ tên. Toàn thư ghi các lộ, phủ, châu như sau:

Các Lộ (12 lộ)

Lộ Thiên Trường, Lộ Quốc Oai, Lộ Hải Đông, Lộ Kiến Xương, Lộ Khoái, Lộ Hoàng Giang, Lộ Long Hưng, Lộ Bắc Giang, Lộ Trường Yên, Lộ Hồng, Lộ Thanh Hóa, Lộ Diễn Châu

Các Phủ (6 phủ)

Phủ Đô Hộ, phủ Ứng Thiên, Phủ Phú Lương, phủ Nghệ An, Phủ Thiên Đức, Phủ Trường Yên

Các Châu

Châu Thảng Do, Châu Thất Nguyên, Châu Định Nguyên, Châu Trệ Nguyên, Châu Quảng Nguyên, Châu Tây Nông, Châu Vạn Nhai, Châu Vũ Lặc, châu Vũ Ninh, Châu Đăng Châu, Châu Lộng Thạch, Châu Định Biên, Châu Văn Châu, Châu Lạng Châu, Châu Chân Đăng (hay Đạo Lâm Tây), Châu Phong, Châu Bố Chính, Châu Lâm Bình, Châu Minh Linh, Châu Vị Long, Châu Đô Kim, Châu Thường Tân, Châu Bình Lâm, Châu Vĩnh An Châu Bố Chính, Lâm Bình, Minh Linh là 3 châu lấy được của Chiêm Thành năm 1069 Đạo Lâm Tây lấy được sau khi Lý Thái Tổ và Lý Thái Tông đánh bại Đại Lý vào các năm 1014 và 1037

Về sau sáp nhập và đổi tên một số đơn vị hành chính như: phủ Nghệ An thành trại Nghệ An, Châu Lâm Bình, Minh Linh, Bố Chính gộp lại thành trại Tân Bình, Châu Định Nguyên, Bình Nguyên gộp lại thành trại Quy Hóa

Thời nhà Trần

Nhà Trần chia các đơn vị hành chính dưới trung ương là: Lộ, Phủ, Trấn. Đơn vị hành chính dưới Lộ, Phủ, Trấn: là Châu, dưới Châu là Huyện

Các Lộ

Lộ Đông Đô, Lộ Bắc Giang, Lộ Lạng Giang, Lộ Lạng Sơn, Lộ Long Hưng, Lộ Khoái Châu, Lộ Hoàng Giang, Lộ Hải Đông, Lộ Tam Giang

Các Phủ

Phủ Kiến Xương, Phủ Kiến Hưng, Phủ Tân Hưng, Phủ Thiên Trường

Các Trấn

Trấn Thiên Quan, Trấn Quảng Oai, Trấn Thiên Hưng, Trấn Thanh Đô, Trấn Vọng Giang, Trấn Tân Bình, Trấn Thuận Hóa, trấn Thuận Hóa (có được sau khi Chiêm Thành cắt dâng năm 1307), trấn Tân Bình (đổi tên từ trại Tân Bình thời Lý)

Thời nhà Hồ

Thời nhà Hậu Lê

Vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) đã chia cả nước ban đầu thành 4 đạo, đến năm 1428 chia thành 5 đạo: Đông, Tây, Nam, Bắc (tương ứng với Bắc Bộ ngày nay) và Hải Tây (từ Thanh Hóa vào đến Thuận Hóa). Dưới đạo là trấn, lộ, huyện, châu và cấp cơ sở là xã.

Các đạo

Trung Đô (là kinh đô của Triều đình, còn gọi là Đông Kinh nay là Hà Nội)

Bắc đạo (Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Cạn)

Tây đạo (Hà Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình)

Đông đạo (Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh)

Nam đạo (Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình)

Hải Tây đạo (Ninh Bình vào Thừa Thiên-Huế)

Năm 1466 vua Lê Thánh Tông chia cả nước thành 13 đạo thừa tuyên, đổi trấn thành châu, đổi lộ thành phủ. Các đơn vị hành chính trực thuộc dưới cấp trung ương (triều đình) là thừa tuyên rồi đổi thành xứ. Quy mô và diện tích các thừa tuyên/xứ tương đương với 2,3 tỉnh hiện nay. Ví dụ: xứ Sơn Nam tương ứng với (Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên), xứ Nghệ An tương ứng với (Nghệ An, Hà Tĩnh), xứ Thuận Hóa tương ứng với (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên), xứ Quảng Nam tương ứng với (Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định)

Các Thừa tuyên/xứ

Thừa tuyên Thiên Trường (năm 1469 đổi thành Sơn Nam)

Thừa tuyên Bắc Giang (năm 1469 đổi thành Kinh Bắc)

Thừa tuyên Quốc Oai (năm 1469 đổi thành Sơn Tây)

Thừa tuyên Nam Sách (năm 1469 đổi thành Hải Dương)

Thừa tuyên An Bang hay Yên Bang

Thừa tuyên Lạng Sơn

Thừa tuyên Thái Nguyên (năm 1469 đổi thành Ninh Sóc)

Thừa tuyên Tuyên Quang

Thừa tuyên Hưng Hóa

Thừa tuyên Thanh Hóa, còn gọi là Thanh Hoa (sau nhập thêm phần đất Thanh Hoa Ngoại, ngày nay là tỉnh Ninh Bình, từ xứ Sơn Nam vào)

Thừa tuyên Nghệ An

Thừa tuyên Thuận Hóa

Thừa tuyên Quảng Nam (lập năm 1472, sau khi đánh bại Chiêm Thành)

Trung Đô là khu vực kinh đô của triều đình, còn có tên gọi là Đông Kinh, nay là Hà Nội Trung Đô (năm 1469 đổi thành phủ Phụng Thiên)

Thời Lê Trung Hưng

Thời Lê Trung Hưng - Đàng Ngoài

Từ đầu thế kỷ 17, Đại Việt bị chia làm hai lãnh thổ là Đàng Ngoài và Đàng Trong, Chính quyền chúa Trịnh đã chia lãnh thổ Đàng Ngoài như sau:

Cấp trực tiếp dưới chính quyền trung ương là các Trấn (vùng đồng bằng) và các Phiên trấn vùng miền núi xung quanh

Các Trấn

Trung Đô, là kinh đô của Triều Đình, nay là Hà Nội

Trấn Kinh Bắc (Bắc Ninh, Bắc Giang)

Trấn Hải Dương (Hải Dương, Hải Phòng)

Trấn Sơn Nam (Hà Đông, Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình)

Trấn Sơn Tây (Hà Tây, Phú Thọ, Vĩnh Phúc)

Trấn Thanh Hoa (Ninh Bình, Thanh Hóa)

Trấn Nghệ An (Nghệ An, Hà Tĩnh)

Trấn Yên Bang (Quảng Ninh)

Các Phiên trấn

Phiên trấn Cao Bằng

Phiên trấn Lạng Sơn

Phiên trấn Tuyên Quang (Tuyên Quang, Hà Giang ngày nay)

Phiên trấn Thái Nguyên (Thái Nguyên, Bắc Cạn ngày nay)

Phiên trấn Hưng Hóa (Hòa Bình, Sơn La, Yên Bái ngày nay)

Thời Lê Trung Hưng - Đàng Trong

Chính quyền chúa Nguyễn ban đầu quản lý vùng Thuận Hoá-Quảng Nam, về sau từng bước mở rộng thêm lãnh thổ nên phân cấp hành chính cũng thay đổi theo, tới năm 1757 đã định hình lãnh thổ phía nam như ngày nay và phân chia làm 12 dinh + 01 trấn trực thuộc chính quyền trung ương:

Các Dinh

Chính dinh (Phú Xuân)

Cựu dinh (Quảng Trị)

Quảng Bình dinh (Quảng Bình)

Lưu Đồn dinh (Quảng Bình)

Bố Chính dinh (Quảng Bình)

Quảng Nam dinh (Quảng Nam-Quảng Ngãi-Bình Định)

Phú Yên dinh (Phú Yên)

Bình Khang dinh (Khánh Hoà- Bắc Ninh Thuận)

Bình Thuận dinh (Bình Thuận- Nam Ninh Thuận)

Phiên Trấn dinh (Gia Định)

Trấn Biên dinh (Biên Hoà)

Long Hồ dinh (Vĩnh Long)

Các Trấn

Hà Tiên trấn (Kiên Giang-Hà Tiên-Cà Mau-Bạc Liêu)

Dưới Dinh, Trấn là các đơn vị hành chính nhỏ hơn như Phủ, huyện

Thời nhà Nguyễn

Vua Gia Long chia cả nước thành 23 trấn, 4 doanh (dinh). Bắc Thành (Bắc Bộ ngày nay) gồm 11 trấn, hợp thành tổng trấn: Sơn Nam Thượng, Sơn Nam Hạ, Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Dương (còn gọi là ngũ nội trấn) và Tuyên Quang, Hưng Hóa, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Yên, Thái Nguyên (còn gọi là lục ngoại trấn) Miền Trung gồm 7 trấn và 4 doanh: Đất Kinh Kỳ đặt 4 doanh (dinh) trực lệ (Trực lệ tứ doanh): Quảng Đức (tức vùng Thừa Thiên), Quảng Trị, Quảng Bình, Quảng Nam. Dinh Quảng Nam năm 1808 đổi thành trấn Quảng Nam, dinh Quảng Đức năm 1821 đổi thành phủ Thừa Thiên. 7 trấn: Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nghĩa, Bình Định, Phú Yên, Bình Hòa, Bình Thuận. :Sau này, Quảng Nghĩa do kỵ húy Nguyễn Phúc Toản nên đổi thành Quảng Ngãi. *Gia Định Thành (Nam Bộ ngày nay), bao gồm 5 trấn, hợp thành tổng trấn: Phiên An (địa hạt Gia Định), Biên Hòa, Vĩnh Thanh (sau chia ra Vĩnh Long và An Giang), Vĩnh Tường (sau này là Định Tường) và Hà Tiên.

Từ năm 1831-1832, vua Minh Mạng lần đầu tiên chia thành 31 đơn vị hành chính cấp tỉnh gồm 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên, trực tiếp dưới cấp trung ương (triều đình). Dưới tỉnh là phủ, huyện. Cấp thấp nhất là xã.

Miền Bắc: Bắc Ninh, Cao Bằng, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Hóa, Hưng Yên, Lạng Sơn, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Yên, Sơn Tây, Thái Nguyên, Tuyên Quang. Miền Trung: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị (5 tỉnh này lập ra năm 1831, các tỉnh còn lại lập ra năm 1832), Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Thuận. :Ngoài ra vẫn tồn tại phủ Thừa Thiên ngang cấp tỉnh, trực thuộc kinh sư. :Thời kỳ 1853-1876, tỉnh Quảng Trị đổi thành đạo Quảng Trị, thuộc phủ Thừa Thiên. :Từ ngày 6 tháng 6 năm 1884, miền Trung có 12 tỉnh, trong đó hai tỉnh mới là Thừa Thiên và Quảng Trị. *Miền Nam: Phiên An (năm 1836 đổi thành Gia Định), Biên Hòa, Định Tường, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên. : Những tỉnh tồn tại thời vua Minh Mạng, nhưng sau Pháp chia tách:

  • tỉnh Gia Định, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Chợ Lớn, Tân An, Tây Ninh
  • tỉnh Biên Hòa, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Biên Hòa, Bà Rịa, Thủ Dầu Một
  • tỉnh Định Tường, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Mỹ Tho, Gò Công, Sa Đéc
  • tỉnh Vĩnh Long, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre
  • tỉnh An Giang, sau Pháp chia ra 3 tỉnh: Châu Đốc, Cần Thơ, Sóc Trăng
  • tỉnh Hà Tiên, sau Pháp chia ra 4 tỉnh: Hà Tiên, Rạch Giá, Long Xuyên, Bạc Liêu
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2** phản ánh những biến động về địa giới hành chính của Việt Nam từ năm 43 đến năm 541, qua tay 7 triều đại phong kiến
Tùy theo quan điểm của các sử gia, thời kỳ Bắc thuộc lần 1 của Việt Nam kéo dài ít nhất là 150 năm và lâu nhất là 246 năm (xem bài _Bắc thuộc lần
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời Hồng Bàng trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Hành chính Việt Nam thời Đinh** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ##
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về
**Xã** là tên gọi đơn vị hành chính cấp hai tại khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ _đơn vị hành chính cấp xã_ được dùng để
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Huyện** là đơn vị hành chính địa phương cấp hai từng tồn tại ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện" thường được dùng để chỉ toàn bộ cấp hành chính
**Tỉnh** là đơn vị hành chính nông thôn cấp cao nhất ở Việt Nam.. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có
**Thị trấn** là một đơn vị hành chính cấp xã từng tồn tại tại Việt Nam. Loại đơn vị hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 17 tháng 6 năm 2025. Trước khi
Nhật Bản **được chia** thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt
*Thị xã trực thuộc tỉnh tương đương với cấp quận, kiêm luôn quận lỵ và tỉnh lỵ, đứng đầu là tỉnh trưởng. *Thị xã trực thuộc trung ương là một đô thị tự quản tương
**Phân cấp hành chính thời Pháp thuộc** được tính từ khi Pháp chiếm được Nam Kỳ cho đến khi Việt Nam giành được độc lập (1863 - 1945) Sau khi chiếm toàn nước Việt Nam,
**Các đơn vị hành chính của Ukraina** () thuộc thẩm quyền của Hiến pháp Ukraina. Ukraina là một nhà nước đơn nhất gồm ba cấp đơn vị hành chính: 27 khu vực (24 tỉnh, 2
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
Hệ thống phân cấp hành chính địa phương chính thức tại Thổ Nhĩ Kỳ về cơ bản được phân thành 3 cấp. Cao nhấp là cấp tỉnh (_Il_). Dưới cấp tỉnh là cấp huyện (_ilçe_)
**Thị xã** là một đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trước khi giải thể, thị xã là đô thị loại
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
nhỏ|phải|Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "_1 cửa_" tại Ủy ban nhân dân [[Phường 3, Đông Hà|Phường 3, thành phố Đông Hà]] **Cải cách hành chính Việt Nam 2016–2020** bao gồm
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Cấp huyện** là cấp hành chính thứ hai từng tồn tại tại Việt Nam, dưới cấp tỉnh và trên cấp xã. Cấp hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 16 tháng 6 năm
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
**Thành phố trực thuộc trung ương** là loại hình đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Việt Nam. Đây là các thành phố nằm dưới sự quản lý của trung ương. Khác với các thành
**Phường** là đơn vị hành chính cấp thứ hai của Việt Nam hiện nay, cùng cấp với xã và đặc khu. Phường là khu vực đô thị của một tỉnh hay thành phố trực thuộc
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Bộ Tài chính** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí,
**Chính quyền địa phương ở Việt Nam** là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
phải|nhỏ|Lăng Chủ tịch [[Hồ Chí Minh ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội]] **Quận** là một loại đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam. Theo phân cấp hành chính
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
Đây là **biên niên sử Việt Nam thời kỳ 1945–1975**, thời kì gắn liền với Chiến tranh Việt Nam. ## Thập niên 1940 ### 1945 *Năm 1945: Nạn đói gây ra cái chết của 2
thumb|Tiền tệ nhà Nguyễn. **Tiền tệ Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884) và những đồng tiền do nhà Nguyễn
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Ngoại giao Việt Nam thời Lê sơ** phản ánh quan hệ ngoại giao của chính quyền nhà Lê sơ với các nước lân bang trong giai đoạn từ năm 1428 đến năm 1527 trong lịch
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Kinh tế Việt Nam thời Bắc thuộc lần thứ tư** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hoạt động kinh tế trong 20 năm từ năm 1407 đến năm 1427, còn gọi là thời kỳ
Phần lãnh thổ nhà Mạc và [[nhà Lê trung hưng quản lý vào năm 1590]] **Ngoại giao Việt Nam thời Mạc** phản ánh những hoạt động ngoại giao dưới triều đại nhà Mạc ở Đại
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2019–2022** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã và cấp huyện tại Việt Nam