✨Hành chính Đại Việt thời Lý

Hành chính Đại Việt thời Lý

Hành chính Việt Nam thời Lý phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam.

Từ thời nhà Đinh, chế độ hành chính trung ương tập quyền đã được xây dựng. Đến thời nhà Lý, chế độ này được củng cố thêm. Chế độ hành chính của Đại Việt thời nhà Lý bao gồm 5 cấp, trong đó có 4 cấp địa phương.

Khái quát

Cấp hành chính trung ương bao gồm 3 bộ phận chủ yếu, đó là: Các cơ quan giúp việc cho hoàng đế: sảnh, hàn lâm viện Các cơ quan đầu não của triều đình: khu mật viện, bộ *Các cơ quan giúp việc cho triều đình: viện, ty, cuộc

Các cấp hành chính ở địa phương lần lượt từ cao xuống thấp là: Phủ, lộ, châu, trại Huyện, hương, giáp, phường, sách, động Giáp Thôn

Trung ương

Sảnh

Sảnh là các cơ quan giúp việc cho hoàng đế. Nhà Lý có 2 sảnh hay được nhắc đến trong các tư liệu lịch sử cũ là Thượng thư sảnh và Trung thư sảnh. Đứng đầu các sảnh là chức viên ngoại lang. Không rõ sảnh được đặt ra từ thời vị hoàng đế nào, nhưng Đại Việt sử ký toàn thưLịch triều hiến chương loại chí đều có đề cập tới một số nhân vật như Lý Công Tín, Hàn Quốc Bảo, Đào Thuấn, Lý Bảo Thuần, Phạm Thưởng, Đỗ Lục, Khổng Nguyên, Phạm Bảo, Kim Cát, Lý Khái, Đào Lão, Nguyễn Hoàn được Lý Thần Tông bổ nhiệm làm viên ngoại lang Thượng thư sảnh hay Trung thư sảnh.

Hàn lâm viện

Hàn lâm viện là cơ quan giúp việc cho hoàng đế chỉ được lập ra vào thời Lý Nhân Tông có chức năng giúp Hoàng đế soạn thảo các văn kiện. Người đứng đầu Hàn lâm viện là Hàn lâm học sĩ. Đại Việt sử ký toàn thư và Lịch triều Hiến chương loại chí có nhắc đến việc Lý Nhân Tông tuyển người vào Hàn lâm viện và bổ nhiệm Mạc Hiển Tích làm Hàn lâm học sĩ.

Khu mật viện

Khu mật viện có từ thời Lý Thái Tổ, có chức năng tham mưu cho Hoàng đế và Thái phó các việc cơ mật. Đứng đầu khu mật viện là khu mật sứ; có tả sứ và hữu sứ. Ngay khi lên ngôi, Lý Thái Tổ đã bổ nhiệm Ngô Đinh làm khu mật sứ. Thời Lý Thái Tông, Lý Đạo Kỷ giữ chức tả khu mật sứ trong khi Xung Tân giữ chức hữu khu mật sứ. Những người này đều là tay chân thân cận của hoàng đế.

Bộ

Lịch triều hiến chương loại chí cho hay rằng các bộ thời Lý chưa phân định rõ ràng. Tuy nhiên, các tư liệu lịch sử khác như các văn bia thời Lý Trần mà các nhà nghiên cứu sau này tìm được và công bố trong Văn thơ Lý-Trần cho biết ít ra là vào thời Lý Thần Tông, Đại Việt có đủ 6 bộ: Hộ, Lễ, Lại, Binh, Hình và Công.

Quốc Tử Giám

Năm 1076, Lý Nhân Tông lập Quốc Tử Giám để phát triển giáo dục trong cả nước. Có thể xem Quốc Tử giám là Bộ Giáo dục của Đại Việt thời Lý. Tuy nhiên, các tư liệu lịch sử cũ không cho biết tổ chức của Quốc Tử Giám ra sao.

Những chức vụ đứng đầu

Các chức tướng công, thái phó được hoàng đế nhà Lý ban cho những người có nhiệm vụ trực tiếp điều khiển toàn bộ chính quyền. Lý Thái Tổ đã bổ nhiệm Trần Cảo làm tướng công. Lý Thánh Tông bổ nhiệm Lý Thường Kiệt làm Thái phó phụ quốc thượng tướng quân. Lý Nhân Tông bổ nhiệm Lý Đạo Thành làm Thái phó bình chương quân quốc trọng sự. Lý Anh Tông bổ nhiệm Tô Hiến Thành làm Nhập nội kiểm hiệu thái phó bình chương quân quốc trọng sự.

Phụ tá cho các thái phó là tả tham tri chính sự, hữu tham tri chính sự, và hành khiển.

Phụ tá cho thái phó còn có các cơ quan là khu mật viện và bộ.

Các cấp hành chính địa phương

Sau khi thành lập triều Lý, Lý Thái Tổ liền tiến hành sắp xếp lại các đơn vị hành chính địa phương. Phủ Thiên Đức và phủ Thiên Trường được thành lập. Các đạo thời Đinh, Tiền Lê bị thay thế bằng các lộ nếu là ở đồng bằng, là châu, trại nếu là vùng rừng núi hoặc vùng xa kinh đô. Về sau còn lập thêm phủ Thanh Hóa (Thanh Hóa ngày nay), đạo Lâm Tây (vùng Tây Bắc ngày nay).

Đào Duy Anh cho rằng từ Lý Thái Tổ sắp xếp các phủ, châu đến thời Lý Thánh Tông mở rộng đất đai về phía nam (năm 1069) thì toàn bộ 24 đơn vị hành chính của nước Đại Việt bao gồm:

Phủ Đô hộ: là phụ quách của kinh thành Thăng Long, tức một phần thành phố Hà Nội (chưa bao gồm phần mở rộng thuộc Hà Tây cũ)

Phủ Ứng Thiên, tương đương một phần thành phố Hà Nội (chưa bao gồm phần mở rộng thuộc Hà Tây cũ)

Lộ Thiên Trường, tương đương tỉnh Nam Định hiện nay

Lộ Quốc Oai, tương đương lưu vực sông Đáy thuộc tỉnh Hà Tây cũ

Lộ Hải Đông, tương đương miền Quảng Ninh

Lộ Kiến Xương, tương đương một phần tỉnh Thái Bình

Lộ Long Hưng, tương đương một phần tỉnh Thái Bình

Lộ Khoái, tương đương tỉnh Hưng Yên

Lộ Hoàng Giang, tương đương tỉnh Hà Nam

Lộ Bắc Giang, tương đương tỉnh Bắc Giang

Lộ Trường Yên, tức là tỉnh Ninh Bình

Lộ Hồng, tương đương với tỉnh Hải Dương, Hải Phòng

Lộ Thanh Hóa, tương đương khu vực tỉnh Thanh Hóa

Lộ Diễn Châu, tương đương vùng Bắc Nghệ An

Phủ Phú Lương, tương đương tỉnh Thái Nguyên

Phủ Thiên Đức (vốn là châu Cổ Pháp) tương đương tỉnh Bắc Ninh

Phủ Nghệ An tương đương tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh

Châu Lạng tương đương miền Lạng Sơn và Cao Bằng

Châu Phong tương đương vùng Phú Thọ, Yên Bái

Châu Chân Đăng tương đương với vùng Hà Giang

Đạo Lâm Tây tương đương với Tuyên Quang

Châu Bố Chính, mở từ năm 1069, tương đương phía bắc tỉnh Quảng Bình

Châu Địa Lý, mở từ năm 1069, sau đổi là Lâm Bình, tương đương phía nam tỉnh Quảng Bình

Châu Ma Linh mở từ năm 1069, sau đổi là Minh Linh, tương đương phía bắc tỉnh Quảng Trị

Đứng đầu bộ máy hành chính của các phủ, lộ là tri phủ, phán phủ, của các châu là tri châu, của các trại, đạo là quan mục. Riêng phủ Đô hộ đứng đầu là sĩ sư.

Ngoài những châu lớn tương đương với các lộ, phủ, sử sách còn nhắc đến các châu nhỏ nhưng không đầy đủ:

  • Thuộc Tuyên Quang hiện nay gồm có: châu Vị Long (Chiêm Hóa, Tuyên Quang), Đô Kim (Hàm Yên, Tuyên Quang)
  • Thuộc ven biển Hải Phòng: châu Vĩnh An, châu Tô Mậu
  • Thuộc Lạng Sơn: châu Thất Nguyên (Thất Khê, Lạng Sơn), châu Văn (Văn Uyên, Lạng Sơn), châu Quang Lang, châu Tây Nùng (hay Tây Nông)
  • Thuộc Bắc Kạn: châu Thượng Nguyên
  • Thuộc Yên Bái: châu Định Nguyên
  • Thuộc Hà Giang: châu Bình Nguyên, châu Thường Tân (khu vực Tuyên Quang, Hà Giang),
  • Thuộc Cao Bằng: châu Quảng Nguyên (Quảng Uyên, Cao Bằng), châu Thảng Do, châu Bình, châu Bà
  • Thuộc Bắc Ninh: châu Vũ Ninh (huyện Võ Giàng, Bắc Ninh)
  • Thuộc Quảng Tây, Trung Quốc: châu Lôi Hỏa (phía tây bắc tỉnh Cao Bằng)

Các phủ, lộ được chia thành các huyện. Đứng đầu bộ máy hành của các huyện là huyện lệnh. Cùng cấp với huyện là hương. Tương đương với các huyện nhưng ở kinh đô thì có các phường. Thời Lý có 61 phường.

Các tư liệu lịch sử cũ cho biết thời Lý còn có các đơn vị hành chính gọi là hương mà Trần Thị Vinh (2008) cho rằng cùng cấp với huyện.

Các huyện, hương lại chia thành các giáp. Đứng đầu bộ máy hành chính ở giáp là quản giáp và chủ đô. Các giáp lại chia thành các thôn.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
**Tiền tệ Đại Việt thời Lý** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
**Giáo dục khoa cử Đại Việt thời Lý** trong lịch sử Việt Nam phản ánh chế độ giáo dục và khoa cử nước Đại Việt từ năm 1010 đến năm 1225. ## Giáo dục Nhà
Trong các **tôn giáo Đại Việt thời Lý**, Phật giáo về cơ bản là tôn giáo có ảnh hưởng nhiều nhất, ngoài ra Nho giáo và Đạo giáo cũng có tác động đến đời sống
**Nghệ thuật Đại Việt thời Lý** phản ánh thành tựu các loại hình nghệ thuật của nước Đại Việt dưới thời nhà Lý, chủ yếu trên lĩnh vực kiến trúc, điêu khắc và âm nhạc.
**Thương mại Đại Việt thời Lý** phản ánh chính sách phát triển thương mại và hoạt động thương mại thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Đối tác Thương cảng quan trọng nhất
**Nông nghiệp Đại Việt thời Lý** phản ánh chế độ ruộng đất và việc sản xuất nông nghiệp thời nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Trong
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Kinh tế Việt Nam thời Lý** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ### Chế độ ruộng
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2023–2030** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp tại Việt Nam thực hiện trong
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2019–2022** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã và cấp huyện tại Việt Nam
**Hành chính Đàng Trong thời Lê trung hưng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương ở Đàng Trong - miền Đại Việt từ sông Gianh trở vào, thuộc quyền cai
Nhà Lý được xác định là nhà nước đầu tiên ở Việt Nam chính thức có **hệ thống pháp luật** từ khi giành độc lập sau thời Bắc thuộc mà thời nhà Ngô, nhà Đinh
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Tôn giáo Đại Việt thời Trần** về cơ bản cũng giống như thời Lý, có ảnh hưởng lớn của Phật giáo. Tuy nhiên so với thời Lý, Nho giáo ngày càng có vai trò lớn
**Kinh tế Đại Việt thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới chính sách và hoạt động kinh tế vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Nông nghiệp ###
Tranh chấp địa giới hành chính là hành vi tranh chấp quyền quản lý đất đai, mặt nước, đảo, hải đảo liên quan đến địa giới hành chính của các đơn vị hành chính liền
**Văn học đời Trần** là giai đoạn văn học Việt Nam trong thời kỳ lịch sử của nhà Trần (1225-1400). ## Tổng quan văn học thời Trần Nước Việt dưới đời Trần xuất hiện nhiều
**Tiền tệ thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế - xã
**Nông nghiệp Đại Việt thời Trần** phản ánh chế độ ruộng đất và việc làm thủy nông thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Chế độ ruộng đất ### Ruộng công Có hai
thumb|right|Tây Sơn Dynasty coinage in the National Museum of Vietnamese History, (2018)|Tiền tệ Tây Sơn. **Tiền tệ Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào
**Nông nghiệp Đại Việt thời Mạc** phản ánh tình hình ruộng đất và sản xuất nông nghiệp nước Đại Việt dưới quyền cai quản của nhà Mạc trong khoảng thời gian từ 1527 đến 1592.
**Nông nghiệp Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh chính sách và kết quả hoạt động nông nghiệp nước Đại Việt từ năm 1778 đến năm 1802, không giới hạn trong phạm vi lãnh thổ
**Thương mại Đại Việt thời Lê Sơ** đề cập tới những hoạt động buôn bán hàng hoá của nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Nội thương Hoạt động nội thương của
**Thủ công nghiệp Đại Việt thời Mạc** chủ yếu là những ngành nghề gốm sứ, đúc tiền, chạm khắc đá và nghề dệt. Các ngành thủ công nghiệp được triều đình chú trọng phát triển,
**Thương mại Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh chính sách và kết quả hoạt động thương mại nước Đại Việt cuối thế kỷ 18 đến năm 1802, trong phạm vi lãnh thổ nhà Tây
**Văn học đời Lê sơ** là một giai đoạn văn học Việt Nam dưới thời kỳ đầu nhà Hậu Lê nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Khái quát Các thể loại
**Thương mại Đại Việt thời Trần** phản chính sách phát triển thương mại và hoạt động thương mại thời nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. ## Tuyến giao thông Hệ thống đường sông, đường
**Thành phố Hồ Chí Minh** hiện nay hình thành trên cơ sở sáp nhập nhiều đơn vị hành chính do chính quyền qua các thời kỳ trước đây thành lập. Do đó, tổ chức hành
**Đại Việt Quốc dân Đảng**, thường được gọi tắt là **Đảng Đại Việt**, là một đảng phái chính trị của Việt Nam, thành lập từ năm 1939. Đảng Đại Việt là một trong những đảng
Địa danh **Hà Tĩnh** xuất hiện từ năm 1831, khi vua Minh Mệnh chia tách Nghệ An để đặt tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên, vùng đất Hà Tĩnh đã được hình thành và phát triển
**Lịch sử hành chính Kon Tum** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với sự kiện thành lập tỉnh Plei Ku Der. Đến này 16 tháng 7 năm 2019, tỉnh Kon Tum có
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lý** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lý của Việt Nam với triều đại nhà Tống của Trung Quốc xung quanh vấn đề
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Học viện Hành chính và Quản trị công** (tiền thân là: _Trường Hành chính_) là đơn vị sự nghiệp công lập trọng điểm hạng đặc biệt thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực thuộc
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
**Phú Thọ** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Việt Nam. ## Trước năm 1945 Phú Thọ được coi là vùng Đất tổ cội nguồn của Việt Nam. Tương truyền
Thời **Lê Sơ**, nước Đại Việt chịu ảnh hưởng của Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo cùng tín ngưỡng dân gian, trong đó Nho giáo là đậm nét nhất, trở thành tư tưởng chủ
**Pháp luật thời Trần** trong lịch sử Việt Nam vốn kế thừa từ hệ thống pháp luật thời Lý, có bổ sung hoàn thiện hơn. ## Hệ thống luật Năm 1230, Trần Thái Tông đã
**Lào Cai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Bộ, Việt Nam. Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ Quy Hóa trấn Hưng Hóa nước Đại Việt thời Hậu Lê. phải|Bản đồ châu Thủy Vĩ phủ
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
**Lịch sử hành chính An Giang** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Sau
**Cần Thơ** là thành phố trực thuộc trung ương nằm ở trung tâm thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Vào năm Mậu Tý 1708, ông
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về