Phân cấp hành chính Việt Nam là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ có quyền quyết định cao hơn, bắt buộc đối với cấp hành chính ở dưới (hay cấp dưới).
Phân cấp hành chính Việt Nam hiện nay theo Điều 110 Hiến pháp 2013, sửa đổi năm 2025 gồm 2 cấp hành chính là:
Cấp tỉnh: Tỉnh / Thành phố trực thuộc trung ương
Cấp xã: Xã / Phường / Đặc khu.
Ngoài ra còn có đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập.
Dưới xã có thôn, dưới phường có tổ dân phố. Đây là cấp cơ sở không pháp nhân, phục vụ cho quản lý dân cư nhưng không được xem là cấp hành chính, và những người tham gia quản lý hoạt động ở cấp này chỉ hưởng phụ cấp công tác mà không được coi là công chức.
Phân cấp hiện tại
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, căn cứ vào Hiến pháp Việt Nam 2013 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó:
Sáp nhập tỉnh Hà Giang vào tỉnh Tuyên Quang.
Sáp nhập tỉnh Yên Bái vào tỉnh Lào Cai.
Sáp nhập tỉnh tỉnh Bắc Kạn vào tỉnh Thái Nguyên.
Sáp nhập tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Hòa Bình vào tỉnh Phú Thọ.
Sáp nhập tỉnh Bắc Giang vào tỉnh Bắc Ninh.
Sáp nhập tỉnh Thái Bình vào tỉnh Hưng Yên.
Sáp nhập tỉnh Hải Dương vào thành phố Hải Phòng.
Sáp nhập tỉnh Hà Nam và tỉnh Nam Định vào tỉnh Ninh Bình.
Sáp nhập tỉnh Quảng Bình vào tỉnh Quảng Trị.
Sáp nhập tỉnh Quảng Nam vào thành phố Đà Nẵng.
Sáp nhập tỉnh Kon Tum vào tỉnh Quảng Ngãi.
Sáp nhập tỉnh Bình Định vào tỉnh Gia Lai.
Sáp nhập tỉnh Ninh Thuận vào tỉnh Khánh Hòa.
Sáp nhập tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận vào tỉnh Lâm Đồng.
Sáp nhập tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương vào Thành phố Hồ Chí Minh.
Sáp nhập tỉnh Bình Phước vào tỉnh Đồng Nai.
Sáp nhập tỉnh Long An vào tỉnh Tây Ninh.
Sáp nhập tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang vào thành phố Cần Thơ.
Sáp nhập tỉnh Bến Tre và tỉnh Trà Vinh vào tỉnh Vĩnh Long.
Sáp nhập tỉnh Tiền Giang vào tỉnh Đồng Tháp.
Sáp nhập tỉnh Bạc Liêu vào tỉnh Cà Mau.
Sáp nhập tỉnh Kiên Giang vào tỉnh An Giang.
- Giữ nguyên 2 thành phố: Hà Nội, Huế và 9 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Cao Bằng.
Việt Nam có 34 tỉnh, thành phố bao gồm 6 thành phố trực thuộc Trung ương và 28 tỉnh.
Cấp huyện
Trong đợt cải cách năm 2025, cấp huyện bị bãi bỏ. Đây từng là cấp hành chính cấp 2 của Việt Nam, thấp hơn (về thẩm quyền), và thông thường thì cấp này cũng có quy mô dân số, diện tích, kinh tế nhỏ hơn cấp tỉnh. Cấp huyện cao hơn cấp xã, phường, thị trấn. Cấp hành chính này có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo cấp hành chính nó trực thuộc, gồm huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, quận, gọi tuần tự theo mức đô thị hóa. Trong đó, quận và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương không có trong tỉnh, chỉ áp dụng cho các đơn vị nội thành của thành phố thuộc trung ương. Thành phố thuộc tỉnh không có trong thành phố trực thuộc trung ương.
Cấp xã
Đây là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Mỗi tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương được chia ra thành xã, phường, hoặc đặc khu.
Phân cấp bầu cử
Trong thời điểm bầu cử Quốc hội và Hội đồng Nhân dân các cấp, mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương được chia thành nhiều đơn vị bầu cử. Mỗi đơn vị bầu cử lại được chia thành nhiều khu vực bỏ phiếu. Số lượng đơn vị bầu cử ở mỗi tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương tùy vào dân số ở khu vực đó.
Trong cuộc bầu cử năm 2011, Việt Nam có 183 đơn vị bầu cử và 89.960 khu vực bỏ phiếu.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Phân cấp hành chính Việt Nam** là sự phân chia các đơn vị hành chính của Việt Nam thành từng tầng, cấp theo chiều dọc. Theo đó cấp hành chính ở trên (cấp trên) sẽ
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
Trong chính sách cải cách thể chế 2024–2025, chính quyền Việt Nam đã đặt mục tiêu sáp nhập, tái cơ cấu các đơn vị hành chính cấp tỉnh và xã nhằm tinh gọn bộ máy
**Xã** là tên gọi đơn vị hành chính cấp hai tại khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ _đơn vị hành chính cấp xã_ được dùng để
**Thị trấn** là một đơn vị hành chính cấp xã từng tồn tại tại Việt Nam. Loại đơn vị hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 17 tháng 6 năm 2025. Trước khi
**Huyện** là đơn vị hành chính địa phương cấp hai từng tồn tại ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện" thường được dùng để chỉ toàn bộ cấp hành chính
**Tỉnh** là đơn vị hành chính nông thôn cấp cao nhất ở Việt Nam.. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Tỉnh** và **thành phố trực thuộc trung ương** là cấp đơn vị hành chính cao nhất ở Việt Nam. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
Nhật Bản **được chia** thành 47 tỉnh (gồm 1 "đô", 1 "đạo", 2 "phủ", 43 "huyện"), những tỉnh này tiếp tục được chia thành các phân tỉnh nhỏ hơn và/hoặc được phân thành từng hạt
*Thị xã trực thuộc tỉnh tương đương với cấp quận, kiêm luôn quận lỵ và tỉnh lỵ, đứng đầu là tỉnh trưởng. *Thị xã trực thuộc trung ương là một đô thị tự quản tương
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
**Các đơn vị hành chính của Ukraina** () thuộc thẩm quyền của Hiến pháp Ukraina. Ukraina là một nhà nước đơn nhất gồm ba cấp đơn vị hành chính: 27 khu vực (24 tỉnh, 2
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
Hệ thống phân cấp hành chính địa phương chính thức tại Thổ Nhĩ Kỳ về cơ bản được phân thành 3 cấp. Cao nhấp là cấp tỉnh (_Il_). Dưới cấp tỉnh là cấp huyện (_ilçe_)
Đây là danh sách đơn vị hành chính cấp huyện ở Việt Nam trước khi chính quyền cấp huyện được giải thể vào ngày 1 tháng 7 năm 2025. Danh sách có tổng cộng **696**
Thái Lan được chia thành 76 tỉnh () và 1 đơn vị hành chính đặc biệt Bangkok (). Mặc dù là đơn vị hành chính đặc biệt nhưng Bangkok vẫn được xem là 1 tỉnh,
**Indonesia** được chia thành các đơn vị hành chính cấp tỉnh (tiếng Indonesia: _provinsi_). Mỗi tỉnh bao gồm các huyện (_kabupaten_) và thành phố (_kota_). Các tỉnh, huyện và thành phố đều có chính quyền
Bản đồ Panama với 9 tỉnh và 3 vùng thổ dân (_comarcas indígenas_) cấp tỉnh. Panama có hai cấp hành chính địa phương. Cấp thứ nhất là tỉnh (tiếng Tây Ban Nha: _provincia_) và vùng
**Thị xã** là một đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trước khi giải thể, thị xã là đô thị loại
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2** phản ánh những biến động về địa giới hành chính của Việt Nam từ năm 43 đến năm 541, qua tay 7 triều đại phong kiến
**Tỉnh** của Việt Nam Cộng hòa là đơn vị hành chính lớn nhất dưới cấp Quốc gia đứng đầu là tỉnh trưởng. Dưới cấp tỉnh là quận, không phân biệt đô thị hay nông thôn
**Cấp huyện** là cấp hành chính thứ hai từng tồn tại tại Việt Nam, dưới cấp tỉnh và trên cấp xã. Cấp hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 16 tháng 6 năm
Tùy theo quan điểm của các sử gia, thời kỳ Bắc thuộc lần 1 của Việt Nam kéo dài ít nhất là 150 năm và lâu nhất là 246 năm (xem bài _Bắc thuộc lần
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
nhỏ|phải|Tổ tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế "_1 cửa_" tại Ủy ban nhân dân [[Phường 3, Đông Hà|Phường 3, thành phố Đông Hà]] **Cải cách hành chính Việt Nam 2016–2020** bao gồm
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Sở** là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Phân cấp hành chính thời Pháp thuộc** được tính từ khi Pháp chiếm được Nam Kỳ cho đến khi Việt Nam giành được độc lập (1863 - 1945) Sau khi chiếm toàn nước Việt Nam,
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Hành chính Việt Nam thời Đinh** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của nước Đại Cồ Việt từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ##
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ các đơn vị hành chính của Hàn Quốc thumb|nhỏ|phải|210x210px|Bản đồ phân loại các thành phố ở Hàn Quốc Hàn Quốc được chia thành 7 tỉnh (), 2 tỉnh tự trị đặc biệt (),
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
**Văn bản hành chính (Việt Nam)** là loại văn bản trong hệ thống văn bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang tính thông tin quy phạm Nhà nước, cụ thể
**Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời Hồng Bàng trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Thành phố trực thuộc trung ương** là loại hình đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Việt Nam. Đây là các thành phố nằm dưới sự quản lý của trung ương. Khác với các thành
**Thành phố thuộc tỉnh** là một loại hình đơn vị hành chính cấp hai từng tồn tại tại Việt Nam, tương đương với quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc thành phố trực thuộc
**Phường** là đơn vị hành chính cấp thứ hai của Việt Nam hiện nay, cùng cấp với xã và đặc khu. Phường là khu vực đô thị của một tỉnh hay thành phố trực thuộc
Ở Việt Nam, có ba loại **đơn vị hành chính cấp xã** là xã, phường và đặc khu. ## Danh sách Tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2025, có tổng số 3.321 đơn vị
**Chính quyền địa phương ở Việt Nam** là một bộ phận hợp thành của chính quyền nhà nước, thực hiện các chức năng quản lý và quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ
phải|nhỏ|Lăng Chủ tịch [[Hồ Chí Minh ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội]] **Quận** là một loại đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam. Theo phân cấp hành chính
**Bộ Tài chính** là cơ quan của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí,
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ