✨Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam)

Đơn vị hành chính cấp huyện (Việt Nam)

Cấp huyện là cấp hành chính thứ hai từng tồn tại tại Việt Nam, dưới cấp tỉnh và trên cấp xã. Cấp hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 16 tháng 6 năm 2025, cấp hành chính thứ hai hiện tại là cấp xã.

Các đơn vị hành chính thuộc cấp huyện

Trước khi giải thể, theo phân cấp hành chính, cấp huyện bao gồm quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Huyện

Huyện là đơn vị hành chính nông thôn có cả ở tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Dưới huyện là thị trấn (có thể có một hoặc nhiều, hoặc không có thị trấn nào) và các xã. Một số huyện đảo không phân chia thành các đơn vị hành chính cấp xã do có diện tích quá nhỏ hoặc dân cư quá ít, thay vào đó chính quyền cấp huyện trực tiếp quản lý tất cả các mặt của huyện đó.

Đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, Việt Nam có 508 huyện, trong đó có 11 huyện đảo.

Thị xã

Thị xã là một đơn vị hành chính cấp huyện có cả ở tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Thị xã được chia thành các phường ở nội thị và các xã ở ngoại thị.

Đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, Việt Nam có 53 thị xã. Trong đó, có 49 thị xã thuộc tỉnh và 4 thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Quận

Quận là đơn vị hành chính cấp huyện chỉ có ở các thành phố trực thuộc trung ương. Các quận tạo nên nội thành của các thành phố. Mỗi một quận lại được chia thành các phường.

Đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, Việt Nam có 49 quận thuộc 6 thành phố trực thuộc trung ương.

Thành phố thuộc tỉnh

Thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hành chính cấp huyện chỉ có ở các tỉnh. Một thành phố thuộc tỉnh có thể là tỉnh lỵ của một tỉnh hoặc không phải là tỉnh lỵ. Thành phố thuộc tỉnh được chia thành các phường ở nội thành và các xã ở ngoại thành.

Đến ngày 1 tháng 2 năm 2024, Việt Nam có 84 thành phố thuộc tỉnh, trong đó 57 thành phố là tỉnh lỵ và 27 thành phố không phải là tỉnh lỵ.

Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương

Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là một đơn vị hành chính cấp huyện chỉ có ở các thành phố trực thuộc trung ương, được đặt ra để thí điểm mô hình chính quyền đô thị mới tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Đến ngày 1 tháng 3 năm 2025, Việt Nam có 2 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là Thủ Đức (Thành phố Hồ Chí Minh) và Thủy Nguyên (Hải Phòng).

Thống kê

Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, Việt Nam có 696 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm: 2 thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, 84 thành phố thuộc tỉnh, 53 thị xã, 49 quận và 508 huyện.

Diện tích và dân số các đơn vị hành chính cấp huyện không đồng đều:

Về diện tích:

Trong số các thành phố thuộc tỉnh, thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh có diện tích lớn nhất với 1.119,12 km², thành phố Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa có diện tích nhỏ nhất với 44,94 km². Trong số các thị xã, thị xã Ninh Hòa thuộc tỉnh Khánh Hòa có diện tích lớn nhất với 1.195,7 km², thị xã Hồng Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh có diện tích nhỏ nhất với 58,95 km². Trong số các quận, quận Thuận Hóa thuộc thành phố Huế có diện tích lớn nhất với 139,41 km², Quận 4 thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích nhỏ nhất với 4,18 km². Trong số các huyện, huyện Tương Dương thuộc tỉnh Nghệ An có diện tích lớn nhất với 2.812,07 km², huyện Thanh Trì thuộc thành phố Hà Nội có diện tích nhỏ nhất với 63,17 km² (không tính 11 huyện đảo). *Trong số các huyện đảo, huyện Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh có diện tích lớn nhất với 551,3 km²; huyện Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị có diện tích nhỏ nhất với 2,2 km², đồng thời là huyện có diện tích nhỏ nhất cả nước.

Về dân số:

Theo số dân:

Trong số các thành phố thuộc tỉnh, thành phố Biên Hòa thuộc tỉnh Đồng Nai có dân số đông nhất với 1.055.414 người, thành phố Lai Châu thuộc tỉnh Lai Châu có dân số ít nhất với 42.973 người. Trong số các thị xã, thị xã Nghi Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa có dân số đông nhất với 302.210 người, thị xã Mường Lay thuộc tỉnh Điện Biên có dân số ít nhất với 11.162 người. Trong số các quận, quận Bình Tân thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có dân số đông nhất với 784.173 người, quận Đồ Sơn thuộc thành phố Hải Phòng có dân số ít nhất với 49.029 người. Trong số các huyện, huyện Bình Chánh thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có dân số đông nhất với 705.508 người, huyện Ia H'Drai thuộc tỉnh Kon Tum có dân số ít nhất với 10.210 người (không tính 11 huyện đảo). *Trong số các huyện đảo, huyện Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh có dân số đông nhất với 52.940 người, huyện Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng có dân số ít nhất với 0 người.

Như vậy có thể thấy, các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận và huyện đông dân nhất Việt Nam đều thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.

Theo mật độ dân cư:

Trong số các thành phố thuộc tỉnh, thành phố Dĩ An thuộc tỉnh Bình Dương có mật độ dân cư cao nhất với 7.711 người/km², thành phố Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh có mật độ dân cư thấp nhất với 209 người/km². Trong số các thị xã, thị xã Hòa Thành thuộc tỉnh Tây Ninh có mật độ dân cư cao nhất với 1.781 người/km², thị xã Mường Lay thuộc tỉnh Điện Biên có mật độ dân cư thấp nhất với 98 người/km². Trong số các quận, Quận 4 thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân cư cao nhất với 41.945 người/km², quận Ô Môn thuộc thành phố Cần Thơ có mật độ dân cư thấp nhất với 1.026 người/km². Trong số các huyện, huyện Hóc Môn thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân cư cao nhất với 4.967 người/km², huyện Ia H'Drai thuộc tỉnh Kon Tum có mật độ dân cư thấp nhất với 10 người/km² (không tính 11 huyện đảo). *Trong số các huyện đảo, huyện Lý Sơn thuộc tỉnh Quảng Ngãi có mật độ dân cư cao nhất với 2.134 người/km², huyện Hoàng Sa thuộc thành phố Đà Nẵng có mật độ dân cư thấp nhất với 0 người/km².

So với mật độ dân số trung bình ở Việt Nam (theo số liệu Điều tra dân số ngày 1/4/2019) là 290 người/km², một số thành phố thuộc tỉnh và thị xã có mật độ dân cư thấp hơn khá nhiều.

Các đơn vị hành chính tương đương trong quá khứ

Phủ

Phủ vốn là cấp đơn vị hành chính trung gian giữa trấn/tỉnh và châu/huyện. Dưới thời Pháp thuộc, cấp hành chính này dần bị xóa bỏ ở Nam Kỳ kể từ năm 1867, riêng tại Bắc Kỳ và Trung Kỳ tiếp tục duy trì cho đến năm 1912 thì đổi phủ ngang huyện, các huyện do phủ kiêm lý (cai trị trực tiếp) thì được đổi tên theo phủ cai quản trước đó. Lúc này phủ được xem như đơn vị hành chính ngang cấp huyện nhưng lớn hơn và có vai trò quan trọng hơn. Kể từ năm 1945 đơn vị hành chính phủ bị bãi bỏ và được gọi chung là huyện.

Châu

Châu vốn là đơn vị hành chính tương đương cấp huyện chủ yếu sử dụng ở khu vực miền núi, phân biệt với các vùng đồng bằng. Châu đặc biệt phổ biến ở các tỉnh Bắc Kỳ và Thanh Hóa. Kể từ năm 1945 bãi bỏ đơn vị hành chính châu, riêng tại một số tỉnh Tây Bắc tiếp tục duy trì cho đến năm 1962 (Xem thêm Khu tự trị Tây Bắc).

Quận (trước năm 1975)

Quận chỉ có ở các tỉnh Nam Kỳ, được thực dân Pháp thành lập kể từ năm 1912. Dưới chính thể Việt Nam Cộng hòa, quận được áp dụng cho toàn bộ vùng lãnh thổ từ vĩ tuyến 17 trở vào mà chính quyền này quản lý, không phân biệt đô thị hay nông thôn. Kể từ năm 1975, quận chỉ còn được dùng ở khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương và đặc khu (Xem thêm Đặc khu Vũng Tàu - Côn Đảo).

Khu phố

Tiền thân của quận hiện nay, được thành lập từ năm 1961 ở khu vực nội thành Hà Nội và Hải Phòng, từ năm 1981 đổi tất cả khu phố thành quận.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cấp huyện** là cấp hành chính thứ hai từng tồn tại tại Việt Nam, dưới cấp tỉnh và trên cấp xã. Cấp hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 16 tháng 6 năm
Đây là danh sách đơn vị hành chính cấp huyện ở Việt Nam trước khi chính quyền cấp huyện được giải thể vào ngày 1 tháng 7 năm 2025. Danh sách có tổng cộng **696**
**Huyện** là đơn vị hành chính địa phương cấp hai từng tồn tại ở khu vực nông thôn của Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện" thường được dùng để chỉ toàn bộ cấp hành chính
## Theo vùng *Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam khu vực Tây Bắc Bộ *Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam khu vực Đông Bắc Bộ *Danh sách đơn vị hành chính
Đây là danh sách các đơn vị hành chính cấp huyện của Đông Nam Bộ. Tính đến ngày 1 tháng 2 năm 2025, danh sách có tổng cộng 69 đơn vị, gồm: 1 thành phố
**Thị xã** là một đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trước khi giải thể, thị xã là đô thị loại
phải|nhỏ|Lăng Chủ tịch [[Hồ Chí Minh ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội]] **Quận** là một loại đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam. Theo phân cấp hành chính
**Thành phố thuộc tỉnh** là một loại hình đơn vị hành chính cấp hai từng tồn tại tại Việt Nam, tương đương với quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc thành phố trực thuộc
## Chính phủ #Thủ tướng Chính phủ #Phó Thủ tướng Chính phủ ## Trung ương Cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang
Dưới đây liệt kê danh sách các đơn vị hành chính cấp tỉnh của các quốc gia châu Á. Các quốc gia châu Á được sắp xếp theo thứ tự alphabet theo tiếng Anh ###
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
**Đảng bộ cấp huyện** hay còn được gọi là **đảng bộ cấp trên cơ sở, huyện, quận và tương đương**, hay **cấp huyện ủy** bao gồm đảng bộ thành ủy (trực thuộc tỉnh ủy), thị
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2019–2022** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã và cấp huyện tại Việt Nam
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2023–2030** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp tại Việt Nam thực hiện trong
nhỏ|Bản đồ các đơn vị cấp tỉnh của Trung Quốc (bao gồm các thành phố cấp tỉnh trực thuộc) **Khu hành chính cấp địa** (Trung văn phồn thể: 地級行政區; Trung văn giản thể: 地级行政区, âm
**Phường** là đơn vị hành chính cấp thứ hai của Việt Nam hiện nay, cùng cấp với xã và đặc khu. Phường là khu vực đô thị của một tỉnh hay thành phố trực thuộc
**Phủ** (chữ Hán: 府) là một đơn vị hành chính thời phong kiến tại Đông Á bắt nguồn từ Trung Quốc thời Nhà Đường. Tại Việt Nam, phủ là đơn vị hành chính trực thuộc
**Tổng** là đơn vị hành chính địa phương trung gian giữa huyện và xã ở Việt Nam trước năm 1945. Theo các văn bia còn tồn tại, tổng có thể có từ thời Lê sơ.
**Thị trấn** là một đơn vị hành chính cấp xã từng tồn tại tại Việt Nam. Loại đơn vị hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 17 tháng 6 năm 2025. Trước khi
Trong chính sách cải cách thể chế 2024–2025, chính quyền Việt Nam đã đặt mục tiêu sáp nhập, tái cơ cấu các đơn vị hành chính cấp tỉnh và xã nhằm tinh gọn bộ máy
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Xã** là tên gọi đơn vị hành chính cấp hai tại khu vực nông thôn, ngoại thành, ngoại thị của Việt Nam hiện nay. Thuật ngữ _đơn vị hành chính cấp xã_ được dùng để
**Thành phố trực thuộc trung ương** là loại hình đơn vị hành chính cấp tỉnh ở Việt Nam. Đây là các thành phố nằm dưới sự quản lý của trung ương. Khác với các thành
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
**Tỉnh** là đơn vị hành chính nông thôn cấp cao nhất ở Việt Nam.. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, trong đó có
**Thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương** (thường được gọi ngắn là **thành phố thuộc thành phố**) là một loại hình đơn vị hành chính cấp hai từng tồn tại tại Việt Nam,
Trung Quốc có hai tỉnh và khu tự trị tiếp giáp với Việt Nam, đó là Vân Nam và Quảng Tây. ***Vân Nam**: có ba địa khu (địa cấp thị và châu tự trị) tiếp
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Tỉnh** và **thành phố trực thuộc trung ương** là cấp đơn vị hành chính cao nhất ở Việt Nam. Tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2025, Việt Nam có 34 đơn vị hành chính
**Lịch sử hành chính Đắk Lắk** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1904 với nghị định của Toàn quyền Đông Dương, tách khỏi Lào, đặt dưới quyền cai trị của Khâm sứ Trung
**Cà Mau** là tỉnh ven biển ở cực nam của Việt Nam. Cà Mau là tỉnh duyên hải tận cùng về phía Nam của Việt Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. ## Thời
**Sáp nhập các tỉnh, thành Việt Nam** là một trong những chương trình quan trọng nhất nằm trong đợt Cải cách thể chế Việt Nam 2024–2025. Việc sáp nhập tỉnh, thành này chính thức được
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
Lịch sử hành chính tỉnh Quảng Ninh có thể được xem bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1831-1832. Theo đó, từ năm 1831, trấn Quảng Yên được đặt thành
**Gia Lai** là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên. Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum, phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, phía đông giáp các tỉnh Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh
**Tây Ninh** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. Tây Ninh nằm ở biên giới miền Tây Nam của Việt Nam, có chung đường biên giới quốc tế trên bộ
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Tiền Giang** là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. Tỉnh được hình thành từ năm 1976 trên cơ sở sáp nhập hai tỉnh Định Tường (vốn do chính
**Bắc Ninh** là một tỉnh của Việt Nam, với vị trí nằm trong Vùng thủ đô Hà Nội, thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh cũng nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
[[Thủ tướng Việt Nam|Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đi bầu ở Lý Học, Hải Phòng]] **Bầu cử ở Việt Nam** là quá trình các cử tri của quốc gia này đưa ra quyết định theo
**Long An** là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền Nam Việt Nam. ## Thời cổ đại Long An là một trong những địa bàn của Nam Bộ từ lâu đã có cư
**Lịch sử hành chính Khánh Hòa** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, thành lập tỉnh Khánh Hòa. Vào thời điểm hiện tại (2020), về
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Cải cách thể chế Việt Nam 2024–2025** hay cuộc **Cách mạng tinh gọn bộ máy Việt Nam** là một cuộc cải cách trên quy mô lớn từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam,
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Bắc Giang** là một tỉnh cũ thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía bắc giáp tỉnh Lạng Sơn, phía nam giáp tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Hải Dương, phía đông giáp tỉnh
**Hải Phòng** là một thành phố thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, Việt Nam. ## Sau năm 1962 Năm 1962, tỉnh Kiến An và thành phố Hải Phòng được hợp nhất thành một đơn vị
**Đà Nẵng** là một thành phố ven biển thuộc vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Huế, phía nam và phía tây giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp Biển Đông.
**Lịch sử hành chính Vĩnh Long** được xem là bắt đầu từ cuộc cải cách hành chính của Minh Mạng năm 1832, khi thành lập 12 tỉnh từ các dinh trấn ở miền Nam. Vào