✨Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng

Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng

Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời Hồng Bàng trong lịch sử Việt Nam.

Chính quyền trung ương

Thời kỳ Hồng Bàng là thời kỳ đấu tranh hình thành bộ tộc và hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam. Hùng Vương (雄王) là tù trưởng bộ lạc Văn Lang, bộ lạc mạnh nhất trong cộng đồng người Lạc Việt. Hùng Vương lấy quốc hiệu là Văn Lang (文郎).

"Lĩnh Nam chích quái" (嶺南摭怪), quyển 1, "Hồng Bàng thị truyện" (鴻龐氏傳) ghi giới hạn lãnh thổ của nước Văn Lang như sau: đông giáp biển Nam Hải (南海), tức Biển Đông tây đến đất Ba Thục (巴蜀), nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên của Trung Quốc. bắc đến hồ Động Đình (洞庭) nam giáp nước Hồ Tôn Tinh (狐猻精). Theo lời chú thích trong sách thì nước Hồ Tôn Tinh sau này là nước Chiêm Thành (占城). "Đại Việt sử ký toàn thư" (大越史記外紀全書) và "Khâm định Việt sử thông giám cương mục" (欽定越史通鑑綱目) chép tương tự, chỉ khác là gọi nước Hồ Tôn Tinh là nước Hồ Tôn (胡孫). "Đại Việt sử ký toàn thư" cho rằng Văn Lang thuộc địa phận Dương châu (楊州), một trong số chín châu của Trung Quốc thời Hạ, Chu, Thương.

Kinh đô của nước Văn Lang theo "Đại Việt sử ký toàn thư" và "Khâm định Việt sử thông giám cương mục" là Phong châu (峰州) thuộc bộ Văn Lang . "Việt sử lược" chỉ nói kinh đô nằm ở đất bộ lạc Văn Lang.

Sử sách ghi chép rất vắn tắt và không hệ thống về bộ máy chính quyền thời Hùng Vương. Các sử gia cùng chung nhận định là nhà nước Hùng Vương rất đơn sơ mang đậm dấu ấn bộ lạc-công xã. Theo “Lĩnh Nam chích quái” thì Hùng vương “sai các em phân trị, đặt em thứ làm tướng võ, tướng văn; tướng văn gọi là Lạc hầu, tướng võ gọi là Lạc tướng; con trai vua gọi là Quan lang, con gái gọi là Mị nương, quan Hữu ty gọi là Bố chính, thần bộc nô lệ gọi là nô tì, xưng thần là khôi, đời đời cha truyề­n con nối gọi là phụ đạo, thay đời truyề­n cho nhau đề­u hiệu là Hùng Vương không đổi”.

"Đại Việt sử ký toàn thư" và "Khâm định Việt sử thông giám cương mục" chép tương tự, chỉ thay hai chữ "phụ đạo" 輔導 bằng 父道.

Các sử gia hiện đại cho rằng các sử gia thời Hậu Lê mô phỏng triều đình phong kiến Trung Quốc để mô tả nhà nước thời Hùng Vương, theo đó người đứng đầu phải là vương hoặc đế, danh hiệu Hùng Vương xuất phát từ Khun hay Cun trong tiếng Môn-Khmer để chỉ người thủ lĩnh bộ tộc. Chữ "Mỵ Nương" là phiên âm Hán Việt của chữ "mế, nàng" trong tiếng Mường (ngày nay vẫn dùng) để chỉ con gái nhà quyền quý. Quan lang là chữ "lang đạo" trong tiếng Mường; "phụ đạo" là chế độ "phìa" cha truyền con nối của người Mường.

Do chưa có chữ viết, công việc thực hiện và sự kiện chỉ có thể truyền miệng, nhưng vẫn có luật lệ quy định chung mà sau này Mã Viện (馬援) thời Đông Hán mô tả là "Luật Việt khác luật Hán hơn 10 việc" (越律與漢律駁者十餘事 Việt luật dữ Hán luật bác giả thập dư sự) . Việt sử lược mô tả "chính sự dùng lối kết nút" (nguyên văn: 結繩為政 "kết thằng vi chính"), được các nhà nghiên cứu hiện nay xác nhận là việc dùng dây thắt nút để ghi nhớ sự việc, tương tự như những chuỗi dây ghi nhớ sự việc của đồng bào thiểu số Việt Nam hiện nay làm chứng thực cho ghi chép trên.

Sự nảy sinh hình thái nhà nước dù sơ khai, đã đánh dấu một bước tiến quan trọng của lịch sử, xác nhận quá trình dựng nước thời Hùng Vương và đặt cơ sở cho sự ra đời của một loại hình cộng đồng tộc người mới: cộng đồng quốc gia, cộng đồng bộ tộc có ít nhiều tính dân tộc:

! Hình thái ! Danh hiệu |----- | Công xã thị tộc: Tộc trưởng ---> | Công xã nông thôn:Bồ chính |- | Bộ lạc: Tù trưởng ---> | Bộ: Lạc tướng, Phụ đạo |----- | Liên minh bộ lạc: thủ lĩnh ---> | Nước Văn Lang: Hùng Vương |}

Theo các sử gia, mối quan hệ chung trong cả nước vẫn mang nặng tính liên minh bộ lạc. Hùng Vương tương đương với ngôi vị "cun" (tộc trưởng) của bộ tộc mạnh nhất, các bộ tộc khác vẫn có "cun" riêng và phục tùng Hùng Vương bằng chế độ tiến cống và chỉ chịu sự chỉ huy khi có việc lớn. Lạc tướng và Lạc hầu là tộc trưởng của bộ lạc mình, giúp việc cho Hùng Vương khi có việc chứ không phải là quan chức theo biên chế thường trực ở bên cạnh vua. Đại đa số các tên bộ lạc đều được sử sách lấy theo địa danh quận hoặc huyện từ thời Bắc thuộc lần 1 đến thời Bắc thuộc lần 3, như Đào Duy Anh chỉ ra từng tên khi liệt kê các bộ mà cổ sử đã ghi này: Giao Chỉ là tên quận Nhà Hán đặt, Việt Thường Thị là tên huyện thuộc quận Cửu Đức thời thuộc Ngô và huyện thuộc quận Nhật Nam thời thuộc Tùy, Vũ Ninh là huyện thuộc quận Giao Chỉ thời thuộc Đông Ngô, Quân Ninh là tên huyện thuộc Ái châu do Nhà Đường đặt, Gia Ninh là tên huyện thuộc Phong châu thời thuộc Đường, Ninh Hải là tên quận đặt thời thuộc Lương, Tân Xương là quận thời thuộc Tấn, Thang Tuyền là tên quận và huyện thời Đường thuộc Thang châu, Lục Hải tức Lục châu thời thuộc Đường, Cửu Chân là tên quận thời thuộc Hán, Nhật Nam cũng là tên quận thời thuộc Hán, Hoài Hoan là tên huyện thời Đường thuộc Hoan châu, Cửu Đức là tên quận thời thuộc Ngô vân vân.

Các nhà nghiên cứu cho rằng sở dĩ như vậy vì các sử gia thời cổ đại muốn cho nước Văn Lang trong truyền thuyết có nội dung cụ thể, chọn lấy một số tên với 2 mục đích vừa đủ số 15 bộ trong truyền thuyết và vừa trùm đủ địa bàn sinh sống của người Lạc Việt thời Hùng Vương.

Dân cư đương thời còn thưa thớt. Tổ chức chính quyền có 2 cấp: bộ lạc (mà đến thời thuộc Hán sau này trở thành huyện) và dưới bộ lạc là cộng đồng công xã nông thôn (kẻ, chạ, chiềng, mường), kết hợp quan hệ hàng xóm với quan hệ họ hàng. Một chiềng có thể cai quản nhiều bản.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hành chính Việt Nam thời Hồng Bàng** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời Hồng Bàng trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung ương
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Hành chính Việt Nam thời An Dương Vương** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam thời An Dương Vương trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 2** phản ánh những biến động về địa giới hành chính của Việt Nam từ năm 43 đến năm 541, qua tay 7 triều đại phong kiến
**Hành chính Việt Nam thời Bắc thuộc lần 3** phản ánh bộ máy cai trị tại Việt Nam của hai triều đại phương Bắc là nhà Tùy và nhà Đường từ năm 602 đến năm
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Hành chính Việt Nam thời Tiền Lý và Triệu Việt Vương** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương và địa phương thời kỳ này trong lịch sử Việt Nam, kéo dài từ năm 541
**Hành chính Việt Nam thời Tây Sơn** ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của nhà Tây Sơn từ năm 1778 đến năm 1802, không chỉ giới hạn trong phạm vi
**Hành chính Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương tới địa phương của Việt Nam dưới thời Tự chủ trong lịch sử Việt Nam. ## Chính quyền trung
**Phân cấp hành chính thời quân chủ Việt Nam** được tính từ khi Việt Nam giành được độc lập sau thời kỳ bắc thuộc đến khi người Pháp xâm lược và chiếm đóng hoàn toàn
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Hành chính Việt Nam Dân chủ Cộng hòa** phản ánh bộ máy hành chính từ trung ương tới địa phương của chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong thời kỳ 1945-1975. nhỏ|thế= bản
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Hành chính Việt Nam thời Trần** hoàn thiện hơn so với thời Lý. Sau khi giành được chính quyền, nhà Trần đã phân chia lại Đại Việt thành 12 lộ thay vì 24 lộ như
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng
**Hành chính Việt Nam thời Lý** phản ánh bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương của nước Đại Việt thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. Từ thời nhà Đinh,
**Hồng Bàng thị** (chữ Hán: 鴻龐氏) hay **Thời đại Hồng Bàng** là một giai đoạn lịch sử thuộc thời đại thượng cổ của lịch sử Việt Nam. Thời đại này dựa nhiều trên các truyền
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Lịch sử hành chính Hà Nam** có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1890 với sự kiệm phủ Lý Nhân được tách khỏi tỉnh Hà Nội để thành lập tỉnh Hà Nam. Vào thời
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Thị trấn** là một đơn vị hành chính cấp xã từng tồn tại tại Việt Nam. Loại đơn vị hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 17 tháng 6 năm 2025. Trước khi
**Học viện Tài chính** (tiếng Anh: **Academy of Finance**, viết tắt **AOF**) trực thuộc Bộ Tài chính và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, là một trong những
**Kinh tế Việt Nam thời Pháp thuộc** là một nền kinh tế thuộc địa phát triển rất nhanh dưới sự bảo hộ của Pháp. Việt Nam có tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lương
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về
**Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. Thời
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2019–2022** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) cấp xã và cấp huyện tại Việt Nam
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Đợt sắp xếp, sáp nhập đơn vị hành chính tại Việt Nam 2023–2030** đề cập đến cuộc sắp xếp, sáp nhập các đơn vị hành chính (ĐVHC) các cấp tại Việt Nam thực hiện trong
**Thị xã** là một đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trước khi giải thể, thị xã là đô thị loại
**Nam Kỳ** (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam. Tên gọi này do vua Minh Mạng đặt ra
**Đồng Tháp** là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. ## Địa lý Tỉnh Đồng Tháp có vị trí địa lý: * Phía bắc giáp tỉnh Long An. * Phía nam giáp
**Việt Nam Cách mệnh Đồng minh Hội** - gọi tắt là **Việt Cách** là một tổ chức chính trị Việt Nam. ## Thành lập Việt Cách là tổ chức thân Trung Hoa Dân Quốc bao
**Biển xe cơ giới** (hay còn gọi là **biển số xe**) là biển được sử dụng để hiển thị _dấu đăng ký_ của phương tiện tại Việt Nam. Đây là biển bắt buộc đối với
Địa đồ sơn xuyên phủ Quảng Ngãi trong tập _Hồng Đức Bản Đồ_ **Bản đồ Hồng Đức**, tức **Hồng Đức bản đồ sách** (chữ Hán: 洪德版圖冊), đôi khi được gọi là **Hồng Đức địa dư**
**Chiến tranh Việt – Xiêm (1841–1845)** là cuộc chiến giữa hai nước Xiêm La dưới thời Rama III và Đại Nam thời Thiệu Trị, diễn ra trên lãnh thổ Campuchia (vùng phía Đông Nam Biển
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
phải|nhỏ|Lăng Chủ tịch [[Hồ Chí Minh ở quận Ba Đình, thành phố Hà Nội]] **Quận** là một loại đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam. Theo phân cấp hành chính
**Sáp nhập các tỉnh, thành Việt Nam** là một trong những chương trình quan trọng nhất nằm trong đợt Cải cách thể chế Việt Nam 2024–2025. Việc sáp nhập tỉnh, thành này chính thức được
Lớp học may tại một trường thuộc địa ở Hà Nội.|nhỏ|phải **Giáo dục Việt Nam thời Pháp thuộc** là nền giáo dục trong ba xứ Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ thuộc Liên bang Đông
**Bắc Kỳ** (chữ Hán: 北圻) là địa danh do vua Minh Mạng ấn định vào năm 1834 trong cuộc cải cách hành chính để mô tả vùng đất từ tỉnh Ninh Bình trở ra Bắc
Việt Nam có một nền văn hóa đặc sắc, lâu đời và là một xã hội đã hình thành theo chế độ nhà nước sớm nhất ở khu vực Đông Nam Á. ## Hậu kỳ
Những cư dân bản địa của khu vực Tây Nguyên Việt Nam là người Thượng (Đêga). Người Việt (Kinh) đã chinh phục Tây Nguyên trong quá trình Nam tiến. Hiện nay, dân số người Việt
Tranh chấp địa giới hành chính là hành vi tranh chấp quyền quản lý đất đai, mặt nước, đảo, hải đảo liên quan đến địa giới hành chính của các đơn vị hành chính liền
**Đồng Nai** là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ, miền Nam Việt Nam. ## Thời Chúa Nguyễn và Nhà Tây Sơn Năm Mậu Dần **1698**, chúa Nguyễn sai Thống suất Chưởng cơ Lễ Thành
Lãnh thổ Việt Nam trải dài từ Bắc xuống Nam gồm nhiều miền địa lý khác nhau, đây là kết quả của quá trình Nam tiến kéo dài suốt 1.000 năm trong lịch sử Việt
Năm 2025 có nhiều sự kiện trọng đại diễn ra tại Việt Nam. Về mặt chính trị, đây là thời gian tổ chức Đại hội Đại biểu Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ nhiệm kỳ