Ngoại giao Việt Nam thời Tự chủ phản ánh các hoạt động ngoại giao giữa các Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân thời kỳ tự chủ Việt Nam (đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000 năm Bắc thuộc) với các vương triều Trung Quốc. Sử sách ghi lại các sự kiện này khá sơ lược.
Hoàn cảnh
Đầu thế kỷ 10, nhà Đường suy yếu bởi khởi nghĩa nông dân và chiến tranh quân phiệt cát cứ. Việt Nam khi đó là Tĩnh Hải quân, một đơn vị hành chính của Trung Quốc.
Quân phiệt Chu Ôn nắm lấy triều đình nhà Đường, khống chế vua Đường Chiêu Tông và sau đó là Đường Ai Đế, trở thành lực lượng chư hầu lớn nhất ở Trung nguyên. Chu Ôn mưu trừ khử dần những người thân nhà Đường để giành ngai vàng. Tể tướng Độc Cô Tổn bị đưa đi làm Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân năm 905, nhưng chỉ được vài tháng thì bị Chu Ôn đày ra đảo Hải Nam và giết chết.
Nhân cơ hội Trung Quốc chưa kịp cử Tiết độ sứ mới sang, một hào trưởng người Việt là Khúc Thừa Dụ đã tiến vào phủ thành Đại La, tự xưng là Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân. Quyền tự chủ của người Việt được khôi phục từ đó.
Hoạt động ngoại giao
Với nhà Đường
Ngay từ sau loạn An Sử (763), nhà Đường đã suy yếu và không kiểm soát được các trấn ở xa. Các trấn tự quản và tự lập người thay thế rồi thỉnh mệnh nhà Đường. Nhà Đường chỉ bất đắc dĩ thừa nhận trên giấy tờ.
Sau khi làm chủ Đại La, để có danh chính, Khúc Thừa Dụ sai người sang Trung Quốc xin thỉnh mệnh nhà Đường, tỏ ý thần phục trên danh nghĩa. Quyền thần Chu Ôn đang lo đối phó với các chư hầu nên nhân danh Đường Ai Đế phong cho Khúc Thừa Dụ làm Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân, gia phong chức Đồng bình chương sự.
Được sự thừa nhận của nhà Đường là thắng lợi của họ Khúc trong việc xác lập quyền tự chủ của người Việt. Việc Khúc Thừa Dụ làm chủ Tĩnh Hải quân khá êm thấm và hòa bình, không gây chiến tranh đổ máu và thù hận với người phương Bắc. Khúc Thừa Dụ một mặt buộc triều đình nhà Đường phải chấp nhận; mặt khác họ Khúc ngăn chặn được các tiết độ sứ ở miền biên cương gần Tĩnh Hải quân không thể lợi dụng thời cơ lấy danh nghĩa nhà Đường để đánh phá, vì Tĩnh Hải quân vẫn nhận thần phục nhà Đường.
Với Lương Thái Tổ
Khúc Thừa Dụ mất (907), con là Khúc Hạo lên thay. Cùng lúc, Chu Ôn cướp ngôi nhà Đường, lập ra nhà Hậu Lương. Khúc Hạo cho người sang giao hảo với triều đại mới ở Trung Quốc là nhà Hậu Lương. Nhà Hậu Lương thừa nhận Khúc Hạo làm Tiết độ sứ.
Nhưng năm sau (908), vua Lương Thái Tổ Chu Ôn lại phong cho tiết độ sứ Quảng Châu là Lưu Ẩn kiêm nhiệm cả chức tiết độ sứ Tĩnh Hải quân. Điều này đồng nghĩa với việc nhà Lương vẫn muốn xóa bỏ sự tụ chủ của người Việt, đưa trở lại dưới quyền cai trị của người Hán.
Với Nam Hán
Năm 911, Lưu Ẩn chết, em là Lưu Nghiễm lên thay. Năm 917, Nghiễm ly khai nhà Hậu Lương, tự lập làm hoàng đế ở Quảng Châu, đặt quốc hiệu là Đại Việt, sau đó đổi là Nam Hán. Biết ý đồ đánh chiếm Tĩnh Hải quân của Nghiễm, Khúc Hạo sai con là Khúc Thừa Mỹ làm "khuyến hiếu sứ" sang Phiên Ngung (kinh đô Nam Hán) thăm dò tình hình.
Sử sách không chép rõ về kết quả của chuyến đi cũng như thái độ của vua Nam Hán. Ngay khi Khúc Thừa Mỹ trở về thì Khúc Hạo mất. Thừa Mỹ lên thay chức Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân.
Với Lương Mạt Đế
Sau khi Chu Ôn bị sát hại (911), Lương Mạt Đế lên thay (913), nhà Lương càng suy yếu trong cuộc chiến tranh với các chư hầu.
Trước nguy cơ bị Nam Hán xâm lược để mở rộng thế lực, Khúc Thừa Mỹ vẫn chủ trương giữ ngoại giao với nhà Hậu Lương, muốn tranh thủ sự thừa nhận của nhà Hậu Lương để kiềm chế Nam Hán. Năm 919, ông sai sứ sang Biện Kinh triều kiến Lương Mạt Đế. Mạt Đế phong cho Khúc Thừa Mỹ làm Tiết độ sứ, ban cho lưỡi phủ việt vàng.
Năm 923, nhà Hậu Lương bị nhà Hậu Đường của Lý Tồn Úc tiêu diệt. Sự hậu thuẫn trên danh nghĩa của trung nguyên với Tĩnh Hải quân không còn. Vua Nam Hán liền điều quân đánh Tĩnh Hải quân. Thời gian xảy ra sự kiện này, sử sách có tài liệu ghi năm 923, có tài liệu ghi năm 930.
Năm 937, Kiều Công Tiễn giết Dương Đình Nghệ - người đánh đuổi Nam Hán năm 931 - giành ngôi, bị con rể Đình Nghệ là Ngô Quyền sắp kéo từ châu Ái ra đánh. Công Tiễn sai người đi sứ sang Phiên Ngung, gặp vua Nam Hán xin cứu giúp. Chuyến đi sứ này thực chất chỉ là hành động cầu viện, không phải là việc sự kiện ngoại giao. Vua Nam Hán tuy nhận lời nhưng phát binh chậm, khi quân Hán tiến sang thì Công Tiễn đã bị Ngô Quyền giết chết.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngoại giao Việt Nam thời Tự chủ** phản ánh các hoạt động ngoại giao giữa các Tiết độ sứ Tĩnh Hải quân thời kỳ tự chủ Việt Nam (đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000
**Ngoại giao Việt Nam thời Trần** phản ánh quan hệ ngoại giao của Việt Nam dưới triều đại nhà Trần từ năm 1226 đến năm 1400 trong lịch sử Việt Nam. ## Bối cảnh Năm
**Ngoại giao Việt Nam thời Hồng Bàng** phản ánh quan hệ đối ngoại của các vua trị vì Việt Nam thời Hồng Bàng với các vương triều Trung Quốc, chư hầu đương thời. Do thời
**Ngoại giao Việt Nam thời Lê sơ** phản ánh quan hệ ngoại giao của chính quyền nhà Lê sơ với các nước lân bang trong giai đoạn từ năm 1428 đến năm 1527 trong lịch
**Ngoại giao Việt Nam thời Đinh** phản ánh các hoạt động ngoại giao của chính quyền nhà Đinh từ năm 968 đến năm 979 trong lịch sử Việt Nam. ## Hoàn cảnh Năm 968, Đinh
Phần lãnh thổ nhà Mạc và [[nhà Lê trung hưng quản lý vào năm 1590]] **Ngoại giao Việt Nam thời Mạc** phản ánh những hoạt động ngoại giao dưới triều đại nhà Mạc ở Đại
Nước Đại Việt dưới **triều đại Tây Sơn**, có **quan hệ ngoại giao** với các nước Xiêm La và Trung Quốc ở triều Mãn Thanh. Nguyễn Huệ - tức Hoàng Đế Quang Trung - là
**Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Việt Nam** là quan chức cấp cao của Bộ Ngoại giao, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm. Trong đó, có một số Thứ trưởng là Ủy viên Ban Chấp
phải|nhỏ|Một góc trụ sở Bộ Ngoại giao **Trụ sở Bộ Ngoại giao Việt Nam** là tòa nhà tại địa chỉ số 1 Tôn Thất Đàm, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Mặc dù được
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Học viện Ngoại giao** (tiếng Anh là: Diplomatic Academy of Vietnam - DAV, tiền thân là: Trường Ngoại giao) là đơn vị sự nghiệp hệ công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trực
**Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, còn được gọi là **Người Phát ngôn Bộ Ngoại giao Việt Nam**, **Người Phát ngôn chính thức của Bộ Ngoại giao**,
**Tôn giáo Việt Nam thời Bắc thuộc** phản ánh sự du nhập, phát triền và hòa trộn giữa các tôn giáo và tín ngưỡng truyền thống với ngoại lai trên vùng lãnh thổ Việt Nam
**Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,** thường được gọi tắt là** Bộ trưởng Bộ Ngoại giao** hoặc **Ngoại trưởng** là người đứng đầu Bộ Ngoại giao. Đồng
**Tôn giáo Việt Nam thế kỷ 10** phản ánh sự phát triển và ảnh hưởng của các tôn giáo tại Việt Nam trong khoảng 100 năm từ sau nghìn năm Bắc thuộc, tức là thời
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
**Đạo giáo Việt Nam** là Đạo Giáo đã được bản địa hóa khi du nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam. Đạo giáo Việt Nam là một trong ba tôn giáo phổ biến nhất ở
**Việt Nam Quốc Tự** (chữ Hán: 越南國寺) là ngôi chùa tọa lạc tại 244 đường Ba tháng Hai, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh do Hòa thượng Thích Tâm Giác - viện trưởng Viện
**Ủy ban Đoàn kết Công giáo Việt Nam** là một tổ chức xã hội tại Việt Nam, là một tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tuy thành viên của Ủy
thumb|Bộ Ngoại giao tại Hà Nội Việt Nam hiện nay, dưới chính thể **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** đến nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 trong 200 quốc
**Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất** (viết tắt là **GHPGVNTN**), thành lập vào tháng 1 năm 1964, là một trong những tổ chức Phật giáo tại Việt Nam, từng được nhà nước Việt
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
**Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện** là cụm từ chỉ quan hệ ngoại giao giữa hai nước với nhau. Quan hệ từ đối tác song phương, đối tác khu vực tới đối tác
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
Hiện vẫn chưa định được chính xác thời điểm đạo Phật bắt đầu truyền vào Việt Nam và **Phật giáo Việt Nam** đã thành hình như thế nào. Một nghiên cứu cho rằng đạo Phật
**Lịch sử Công giáo Việt Nam (1990–2005)** là một giai đoạn lịch sử kéo dài 15 năm, tiếp sau giai đoạn 15 năm khó khăn trước đó của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam,
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
**Nguyễn Quốc Dũng** là một chính khách, nhà ngoại giao chuyên nghiệp Việt Nam. Ông nguyên là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Trưởng SOM ASEAN Việt Nam, Tổng Thư ký Ủy ban Quốc gia về
nhỏ|phải|Lãnh thổ thời tự chủ Việt Nam. **Tự chủ** là thời kỳ đầu khôi phục lại nền độc lập của Việt Nam đầu thế kỷ 10 sau hơn 1000 năm Bắc thuộc. Thời kỳ này,
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Mạc** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Mạc ở Việt Nam với nhà Minh của Trung Quốc xung quanh vấn đề biên giới
**Hành chính Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh bộ máy cai trị từ trung ương tới địa phương của chính quyền nhà Nguyễn trong thời kỳ độc lập (1802-1884). Bộ máy cai trị của nhà
**Hành chính Việt Nam thời Pháp thuộc** là hệ thống hành chính từ trung ương tới địa phương của người Pháp tại Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ từ năm 1884 đến năm 1945.
nhỏ|341x341px|Huy hiệu phủ Thủ tướng Singapore **Thủ tướng Singapore thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Singapore đến Việt Nam vào những thời điểm khác nhau và những chuyến đi đó
Lá cờ của tổng thống Cộng hòa Séc **Tổng thống Cộng hòa Séc thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Tổng thống Cộng hòa Séc đến Việt Nam vào những thời điểm khác
**Cục Lãnh sự** là cơ quan trực thuộc Bộ Ngoại giao, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về công
**Thương mại Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh hoạt động ngoại thương và nội thương của Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn thời kỳ độc lập, từ năm 1802 đến 1884. ## Điều kiện phát
**Nguyễn Văn Thành** (Sinh ngày 30 tháng 11 năm 1950 – Mất ngày 17 tháng 7 năm 2023) là một nhà ngoại giao Việt Nam. Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Việt Nam tại Ukraina
**Bắc thuộc** là danh từ chỉ thời kỳ Việt Nam bị đặt dưới quyền cai trị của các triều đại Trung Quốc, được coi như một đơn vị hành chính của Trung Quốc, tùy theo
**Hành chính Việt Nam thời Hồ** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống chính quyền từ trung ương đến địa phương nước Đại Ngu từ năm 1400 đến năm 1407. Từ khi thái
**Thương mại Việt Nam thời Tiền Lê** phản ánh tình hình thương mại nước Đại Cồ Việt từ năm 980 đến năm 1009 dưới thời Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Hệ thống
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
Sau khi Võ Văn Thưởng từ chức Chủ tịch nước vào ngày 20 tháng 3 và Vương Đình Huệ từ chức Chủ tịch Quốc hội vào ngày 26 tháng 4 năm 2024, Việt Nam tiếp
Vua Việt Nam là các quân chủ của nước Việt Nam độc lập tự chủ từ thời dựng nước đến Cách mạng Tháng Tám năm 1945, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử mà vua
Một lớp học chữ Nho **Nho giáo** được xem là hệ tư tưởng có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài đến xã hội Việt Nam, là nền tảng đạo đức giáo dục con người,
Huy hiệu của Tổng thống Hàn Quốc **Tổng thống Hàn Quốc thăm Việt Nam** là các chuyến thăm hoặc làm việc của các Tổng thống Hàn Quốc đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn
**Lịch sử Thánh nhạc Công giáo Việt Nam** nói về quá trình hình thành và phát triển của dòng nhạc Thánh ca Công giáo tại Việt Nam. ## Lịch sử Khi nói đến bài thánh
Huy hiệu của Tổng thống Pháp **Tổng thống Pháp đến Việt Nam** là các chuyến thăm hoặc làm việc của các Tổng thống Pháp đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau,
Quốc huy Mozambique. **Thủ tướng Mozambique thăm Việt Nam** là các chuyến thăm của các Thủ tướng Mozambique đến Việt Nam vào những thời điểm, hoàn cảnh khác nhau. Tính đến tháng 8 năm 2017,
**Kinh tế Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh những vấn đề liên quan tới hoạt động kinh tế trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt đương thời. Thời
Tự do tín ngưỡng và tôn giáo là quyền được thực hiện các hành vi tôn giáo, theo đuổi một tín ngưỡng của một cá nhân một cách tự do. Nó được nhiều người cho