✨Hãn Quý phi

Hãn Quý phi

Hãn Quý phi Đới Giai thị (chữ Hán: 忻贵妃戴佳氏, ? - 28 tháng 4 năm 1764), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là 1 phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế.

Nhập cung phong Tần

Sử ký không ghi rõ Hãn Quý phi sinh năm nào, chỉ biết bà sinh ngày 29 tháng 5 (âm lịch), có lẽ sinh vào năm đầu Càn Long, xuất thân từ gia tộc danh giá Đới Giai thị thuộc Mãn Châu Tương Hoàng kỳ.Cùng tộc với Thành phi của Khang Hi Đế, thân phụ Tổng đốc Na Tô Đồ (那苏图), một vị quan nổi tiếng thanh liêm, chính trực, là trọng thần dưới 2 triều Ung Chính và Càn Long. Ông từng nhiều lần được bổ nhiệm các chức quan lớn như Thượng thư, Tổng đốc.

Năm Càn Long thứ 14 (1749), Na Tô Đồ mất khi đang thực hiện nhiệm vụ trị thủy, được Càn Long Đế ban lễ tế ở quê nhà, ban hàm Thái tử Thái bảo, ban thụy hiệu Khác Cần (接任), nhập bài vị vào thờ cúng tại Hiền Lương từ (nhà từ đường chuyên để hương khói cho các đại thần có công với triều đình).

Năm Càn Long thứ 18 (1753), 20 tháng 7, Đới Giai thị tiến cung, chiếu phong là Hãn tần (忻嫔). Trước đó, theo quy định của triều đình Mãn Thanh, các Tú nữ tiến cung sơ phong cao nhất chỉ là Quý nhân. Điều này chắc hẳn có mối liên quan mật thiết, nhiều khả năng, việc Hãn tần tiến cung là một đặc ân mà Hoàng đế ban cho nhà Đới Giai.

Tháng 4 sang năm (1754), lấy Đại học sĩ Lai Bảo (来保) làm Chính sứ, Lễ bộ Tả Thị lang Giới Phúc (介福) làm Phó sứ, hành Hãn tần sách phong lễ. Sách văn rằng:

Năm Càn Long thứ 20 (1755), ngày 17 tháng 7, Hãn tần Đới Giai thị sinh Hoàng lục nữ, nhưng chỉ sống được đến năm 3 tuổi. Ngày 7 tháng 12 năm Càn Long thứ 22 (1757), Hãn tần tiếp tục sinh Hoàng bát nữ. Cũng yểu mệnh như người chị ruột của mình, Bát công chúa mất năm 11 tuổi, được táng tại viên tẩm của Đoan Tuệ Hoàng thái tử Vĩnh Liễn.

Phong Phi và qua đời

Năm Càn Long thứ 28 (1763), ngày 10 tháng 9, phụng ý chỉ của Sùng Khánh Hoàng thái hậu, Hãn tần được tấn phong Hãn phi (忻妃).

Tài liệu của Nội vụ phủ chép lại, tháng 12 cùng năm đó, vì Hãn phi đang mang long thai nên được gia tăng lượng than sưởi. Còn theo hồ sơ của Kính sự phòng, tháng 2 năm Càn Long thứ 29 (1764), bổ sung thêm 2 bà đỡ và 1 thái y . Không ngờ, Hãn phi mất đột ngột vào giờ Thân ngày 28 tháng 4 năm Càn Long thứ 29 (1764). Lần theo các mốc thời gian, nhiều khả năng vì bà có thai nên được phong Phi nhưng chưa kịp sinh con đã ngã bệnh qua đời, một xác hai mạng. Hãn phi cũng không đợi được đến ngày đại lễ tấn phong, dù kim sách và kim bảo đã hoàn thành. Càn Long Hoàng đế cho ngừng triều 5 ngày, ra lệnh ghi thêm 2 chữ [Quý phi] vào sách lụa trước kim quan và dùng nghi lễ của Quý phi để an táng bà. Trong lễ tế, Tứ a ca Vĩnh Thành, Lục a ca Vĩnh Dung, Bát a ca Vĩnh Tuyền, Hoàng tôn Miên Ân, Thất Công chúa (Cố Luân Hòa Tĩnh công chúa), Bát công chúa (con của Hãn Quý phi) và các Phúc tấn được chỉ định mặc tang phục, hiếu lễ với Hãn Quý phi. Một tang lễ hết sức trọng thể, Càn Long Đế còn đích thân tới tế rượu, đều tương đồng với tang lễ của Ôn Hi Quý phi thời Khang Hi.

Năm Càn Long thứ 30 (1765), ngày 22 tháng 2 (âm lịch), kim quan của Hãn Quý phi được dời đi an táng tại Dụ lăng Phi viên tẩm, cùng với Thận tần và Phúc Quý nhân.

Trong bài thơ "Mạn đề tam thủ" của Càn Long có nhắc đến Hãn Quý phi như sau: "Tây cung tân thích chi nghi vong" và Hoàng đế cũng tự mình chú thích là: "Từ lúc Hãn Quý phi về cõi tiên đến nay đã qua 5 ngày không thiết triều". Vào dịp giỗ đầu của bà, Hoàng đế đích thân đến tế rượu. Trong khi đó, 2 vị phi tần khác cũng mất ở ngôi phi và được an táng theo nghi lễ Quý phi là Du Quý phi Kha Lý Diệp Đặc thị và Tuần Quý phi Y Nhĩ Căn Giác La thị đều không có được ân điển này, cũng không được ngừng triều để tang và có thơ khóc viếng.

Cùng với 11 vị hậu phi khác, Hãn Quý phi Đới Giai thị được Càn Long sai người họa lại chân dung, lưu trong tập tranh Tâm tả trị bình, bức tranh này vào năm Càn Long thứ 41 thì hoàn thành. Bức vẽ của bà được thực hiện vào năm Càn Long thứ 19, sau lễ sắc phong Tần.

Hậu duệ

Hãn Quý phi sinh được 2 vị Hoàng nữ, chưa kịp phong làm Công chúa thì mất sớm:

Hoàng lục nữ [皇六女; 24 tháng 8 năm 1755 - 27 tháng 9 năm 1758), con gái thứ sáu. Sinh ngày 17 tháng 7 (âm lịch) năm Càn Long thứ 20, mất ngày 26 tháng 8 (âm lịch) năm Càn Long thứ 23.

Hoàng bát nữ [皇八女; 16 tháng 1 năm 1758 - 17 tháng 6 năm 1767), con gái thứ tám. Sinh ngày 7 tháng 12 (âm lịch) năm Càn Long thứ 22 (1757), mất ngày 21 tháng 5 (âm lịch) năm Càn Long thứ 32.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hãn Quý phi Đới Giai thị** (chữ Hán: 忻贵妃戴佳氏, ? - 28 tháng 4 năm 1764), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là 1 phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Nhập
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
**Ý Tĩnh Đại Quý phi** (chữ Hán: 懿靖大貴妃; ? - 1674), Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị, thông gọi **Nang Nang** (囊囊), có thuyết tên thật là **Đức Lặc Cách Đức Lặc** (德勒格德勒), lại có
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Thuần Hiến Hoàng quý phi Nghiêm thị** (chữ Hán: 純獻皇貴妃嚴氏; Hangul: 순헌황귀비엄씨; 2 tháng 2 năm 1854 – 20 tháng 7 năm 1911) là một phi tần của Đại Hàn Cao Tông, là vị Hoàng
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Khánh Cung Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慶恭皇貴妃; 12 tháng 8 năm 1724 - 21 tháng 8 năm 1774), Lục thị (陆氏), người Hán, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Minh Đạt Hoàng hậu** (chữ Hán: 明達皇后; 1086 - 1113), hay **Tống Huy Tông Lưu Quý phi** (宋徽宗劉貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Dưới thời nhà
**Đoan Khác Hoàng quý phi** (chữ Hán: 端恪皇貴妃; 1844 - 1910), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế ### Dòng dõi đại tông Đoan
**Trang Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊靜皇貴妃; 27 tháng 2 năm 1838 - 15 tháng 11 năm 1890), thường được gọi là **Lệ phi** (麗妃), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm
**Du Quý phi Hải thị** (chữ Hán: 愉貴妃海氏; 16 tháng 6 năm 1714 - 9 tháng 7 năm 1792), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Bà được biết đến
**Đoan Hòa Hoàng quý phi Vương thị** (chữ Hán: 端和皇貴妃王氏, ? - 1553), là một phi tần của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế. Bà nổi tiếng là cùng Trang Thuận hoàng quý phi
**Hiếu Tĩnh Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝靖皇太后; 27 tháng 2, 1565 - 18 tháng 10 năm 1611) còn được gọi là **Vương Cung phi** (王恭妃), là Hoàng quý phi của Minh Thần Tông Vạn
**Viên Quý phi** (chữ Hán: 袁贵妃, 1616 - 1654), là phi tần của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Khi
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Ôn Hi Quý phi** (chữ Hán: 溫僖貴妃; ? – 19 tháng 12 năm 1694), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Nữu Hỗ Lộc thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và
**Đôn Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦惠皇貴妃; 6 tháng 9, năm 1858 - 18 tháng 5, năm 1933), Tây Lâm Giác La thị (西林覺羅氏), cũng đươc gọi là **Vinh Huệ Thái phi** (榮惠太妃), là
**Nhất giai Quý phi Nguyễn thị** (chữ Hán: 一階貴妃 阮氏; ? – 1885), không rõ tên húy, nguyên là chính thất của vua Đồng Khánh nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Bà mất sau
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Thuần Ý Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純懿皇貴妃; 3 tháng 11, năm 1689 - 17 tháng 12, năm 1784) là một phi tần của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế. ## Tiểu sử Thuần
**Triết Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 哲憫皇貴妃; ? - 20 tháng 8, năm 1735), thuộc gia tộc Phú Sát thị, Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn
**Dĩnh Quý phi Ba Lâm thị** (chữ Hán: 穎貴妃巴林氏, 7 tháng 3 năm 1731 - 14 tháng 3 năm 1800), xuất thân Mông Cổ Tương Hồng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Đôn Di Hoàng quý phi** (chữ Hán: 惇怡皇貴妃; 16 tháng 10, năm 1683 - 14 tháng 3, năm 1768), Qua Nhĩ Giai thị (瓜尔佳氏) , Mãn Châu Tương Bạch Kỳ là một phi tần của
**Khác Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 愨惠皇貴妃; 1668 - 1743), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế và là em gái của Hiếu Ý Nhân Hoàng
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Đồng Quý phi Thư Mục Lộc thị** (chữ Hán: 彤貴妃舒穆魯氏; 1817 - 1877), là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. ## Tiểu sử ### Nhập cung làm Phi Thư Mục Lộc
**Trang Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊順皇貴妃; 29 tháng 11 năm 1822 - 13 tháng 12 năm 1866), Ô Nhã thị (烏雅氏), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên
**Cung Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭肅皇貴妃; 20 tháng 9, năm 1857 - 14 tháng 4, năm 1921), A Lỗ Đặc thị (阿魯特氏), cũng gọi là **Trang Hòa Thái phi** (莊和太妃), là một phi
**Cung Thục Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭淑皇貴妃, 1611 - 1642) hay **Điền Quý phi** (田貴妃), là phi tần rất được sủng ái của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng
**Uyển Quý phi Trần thị** (chữ Hán: 婉貴妃陳氏; 1 tháng 2 năm 1717 - 10 tháng 3 năm 1807) là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Cuộc đời ###
**Hòa Dụ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 和裕皇贵妃; 9 tháng 1, năm 1761 - 27 tháng 4, năm 1834), Lưu Giai thị, xuất thân Bao y, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia
**Mân Quý phi Từ Giai thị** (chữ Hán: 玫貴妃徐佳氏; 1838 - 1890), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Xuất thân Mân Quý phi Từ Giai thị sinh ngày
**Hiếu Ninh Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝宁太皇太后; 1565 - 1630), thường được gọi là **Trịnh Quý phi** (鄭貴妃), là sủng phi của Minh Thần Tông Vạn Lịch hoàng đế. Bà là mẹ của
**Vinh An Hoàng quý phi Diêm thị** (chữ Hán: 榮安皇貴妃阎氏, ? - 1541), là một phi tần của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế. Bà là Hoàng quý phi đầu tiên của Minh Thế
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
**Giai Quý phi Quách Giai thị** (chữ Hán: 佳貴妃郭佳氏; 1816 - 1890) là 1 phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế. ## Tiểu sử Giai Quý phi Quách Giai Thị, sinh ngày
**Kiều Quý phi** (chữ Hán: 喬貴妃; ? - ?) là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Bà nổi tiếng là tỷ muội tình thâm, vào sinh ra tử
**Cung Túc Quý phi** (chữ Hán:恭肅貴妃; ? – 1425), họ Quách, là một phi tần rất được sủng ái của Minh Nhân Tông Chu Cao Sí. Bà cũng nổi tiếng là vị phi tần dù
**Uyển quý phi** Tác Xước Lạc thị (索绰络氏, 1835 - 1894), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế Uyển Quý phi Tác Xước Lạc thị (索绰络氏) sinh