Trang Tĩnh Hoàng quý phi (chữ Hán: 莊靜皇貴妃; 27 tháng 2 năm 1838 - 15 tháng 11 năm 1890), thường được gọi là Lệ phi (麗妃), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế.
Xuất thân
Trang Tĩnh Hoàng quý phi sinh ngày 27 tháng 2 (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 17, họ Tha Tha Lạp thị (他他拉氏), là con gái của Chủ sự Khánh Hải (慶海). Hiện chưa có tư liệu rõ ràng về gia tộc và Kỳ tịch của bà, một số ghi nhận bà là Mãn Châu Chính Hồng kỳ, tuy chưa có tư liệu để đối chứng. Có điều, vì bà tham gia Bát Kỳ tuyển tú để nhập cung nên có thể chắc chắn bà không xuất thân từ tầng lớp Bao y.
Sử sách không ghi rõ năm tháng Tha Tha Lạp thị nhập cung, nhiều sử gia cho rằng bà nhập cung cùng đợt tuyển tú với Trinh tần (sau là Từ An Hoàng thái hậu), Lan Quý nhân (sau là Từ Hi Hoàng thái hậu) và Anh Quý nhân (sau là Anh tần). Trừ Trinh tần là nhân tuyển được chọn cho ngôi vị Hoàng hậu, ba vị phi tần còn lại đều được sơ phong Quý nhân do cả ba đều xuất thân từ nhánh bên của dòng dõi thế gia hoặc gia tộc thuộc hàng trung thượng đẳng quan liêu.
Do vậy, giới nghiên cứu Thanh sử thường có nhận định bước đầu về gia thế của Tha Tha Lạp thị tương đối không tồi, có thể trong nhà bà từng có người làm quan lớn.
Đại Thanh tần phi
Năm Hàm Phong thứ 2 (1852), mùa xuân, Tha Tha Lạp thị trải qua quá trình tuyển tú, được sơ phong làm Lệ quý nhân (麗貴人). Theo hồ sơ của Nội vụ phủ, có Mãn văn là 「Yangsangga」, ý là "Tiếu lệ". Ngày 9 tháng 5 (âm lịch) cùng năm, bà và Lan Quý nhân Diệp Hách Na Lạp thị nhập cung.
Năm Hàm Phong thứ 4 (1854), ngày 24 tháng 12 (âm lịch), bà được tấn phong Lệ tần (麗嬪). Sang năm (1855), ngày 7 tháng 5 (âm lịch), giờ Dần, hạ sinh Hoàng trưởng nữ, tức Vinh An Cố Luân Công chúa. Ngày 9 tháng 5, chiếu tấn Lệ phi (麗妃). Ngày 28 tháng 12 (âm lịch) đó, lấy Đại học sĩ Văn Khánh (文慶) làm Chính sứ, Lễ bộ Thượng thư Lân Khôi (麟魁) làm Phó sứ, hành lễ tấn phong cho Lệ phi.
Sách văn viết:
Năm Hàm Phong thứ 10 (1860), Lệ phi cùng Hàm Phong, Hoàng hậu và các phi tần khác chạy trốn đến Nhiệt Hà khi liên quân Anh - Pháp chiếm đóng Bắc Kinh trong trận chiến Nha phiến lần 2. Năm thứ 11 (1861) tháng 7, Hàm Phong Đế băng hà, Đồng Trị Đế nối ngôi. Ngày 10 tháng 10 (âm lịch), Đồng Trị Đế tấn tôn Lệ phi Tha Tha Lạp thị làm Lệ Hoàng quý phi (麗皇貴妃). Năm Đồng Trị thứ 13 (1874), ngày 16 tháng 11 (âm lịch), vâng mệnh Từ An Hoàng thái hậu cùng Từ Hi Hoàng thái hậu ý chỉ, tấn tôn Lệ Hoàng quý phi Tha Tha Lạp thị làm Lệ Hoàng quý thái phi (麗皇貴太妃).
Năm Quang Tự thứ 16 (1890), ngày 15 tháng 11 (âm lịch), Lệ Hoàng quý thái phi Tha Tha Lạp thị qua đời, chung niên 54 tuổi. Ngày 18 tháng 11 năm đó, Quang Tự Đế lệnh cho triều đình để tang bà 1 ngày, nghỉ triều 5 ngày, Hoàng đế còn tự tới rót rượu tế cho bà, thụy hiệu là Trang Tĩnh Hoàng quý phi (莊靜皇貴妃).
Năm Quang Tự thứ 19 (1893), ngày 18 tháng 4 (âm lịch), giờ Mẹo, quan tài của bà được đem táng tại Phi viên tẩm của Định lăng (定陵), Thanh Đông lăng cùng với Mân Quý phi (qua đời trước Lệ Hoàng quý phi 7 ngày).
Tương quan
Theo phim Thùy liêm thính chính (垂帘听政) của Lưu Hiểu Khánh, Lệ phi được mô tả là đệ nhất sủng phi, ca múa tuyệt đẹp, thường xuyên tranh sủng với Ý Quý phi Diệp Hách Na Lạp thị. Sau khi Hàm Phong Đế băng hà, hoàng tử Tải Thuần đăng cơ (tức Đồng Trị Đế), Ý Quý phi được tôn làm Hoàng thái hậu, từ đó xử phạt Lệ phi tàn khốc, giống như Võ hậu đã làm với sủng phi Tiêu thị của chồng.
Tuy nhiên, thực tế Trang Tĩnh Hoàng quý phi và Từ Hi Thái hậu tương đối hòa hợp, con gái duy nhất của bà là Vinh An công chúa được Lưỡng cung Thái hậu vô cùng sủng ái và xem như con ruột. Bên cạnh đó, từ khi Hàm Phong Đế băng, Trang Tĩnh Hoàng quý phi được thăng liên tiếp lên làm Hoàng quý phi, rồi trở thành "Hoàng quý thái phi" dù khi đó đã có Thái hậu, đây không phải là chuyện thường thấy trong truyền thống tôn xưng danh hiệu cho Thái phi triều Thanh. Nếu Từ Hi Thái hậu thực sự hận bà như phim ảnh mô tả, thì không lý nào để bà sống an nhàn với danh vị cao sang như vậy, rốt cuộc Trang Tĩnh Hoàng quý phi qua đời đơn giản là tuổi già bệnh nặng. Theo hồ sơ Y án khám bệnh của Thanh cung, Trang Tĩnh Hoàng quý phi trong thân thể đã có nhiệt từ lâu, thường xuyên bị cảm mạo, đến ngày chuyển mùa thì lập tức bị bệnh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trang Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊靜皇貴妃; 27 tháng 2 năm 1838 - 15 tháng 11 năm 1890), thường được gọi là **Lệ phi** (麗妃), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm
**Trang Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊順皇貴妃; 29 tháng 11 năm 1822 - 13 tháng 12 năm 1866), Ô Nhã thị (烏雅氏), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Trang Thuận Hoàng Quý Phi** (_chữ Hán_:莊順皇貴妃) là thụy hiệu của một số vị hoàng quý phi trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Minh Thế Tông Trang Thuận
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Cung Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭肅皇貴妃; 20 tháng 9, năm 1857 - 14 tháng 4, năm 1921), A Lỗ Đặc thị (阿魯特氏), cũng gọi là **Trang Hòa Thái phi** (莊和太妃), là một phi
**Đoan Hòa Hoàng quý phi Vương thị** (chữ Hán: 端和皇貴妃王氏, ? - 1553), là một phi tần của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế. Bà nổi tiếng là cùng Trang Thuận hoàng quý phi
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Đôn Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦惠皇貴妃; 6 tháng 9, năm 1858 - 18 tháng 5, năm 1933), Tây Lâm Giác La thị (西林覺羅氏), cũng đươc gọi là **Vinh Huệ Thái phi** (榮惠太妃), là
**Vinh An Hoàng quý phi Diêm thị** (chữ Hán: 榮安皇貴妃阎氏, ? - 1541), là một phi tần của Minh Thế Tông Gia Tĩnh Hoàng đế. Bà là Hoàng quý phi đầu tiên của Minh Thế
**Hiếu Ninh Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝宁太皇太后; 1565 - 1630), thường được gọi là **Trịnh Quý phi** (鄭貴妃), là sủng phi của Minh Thần Tông Vạn Lịch hoàng đế. Bà là mẹ của
**Hiếu Kính Thái hoàng thái hậu Lý thị** (chữ Hán: 孝敬太皇太后李氏, ? - 1597), thường gọi là **Cung Thuận Hoàng quý phi Lý thị** (恭顺皇贵妃李氏) hay **Lý Quý phi** (李李氏) là một phi tần của
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Ý Tĩnh Đại Quý phi** (chữ Hán: 懿靖大貴妃; ? - 1674), Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị, thông gọi **Nang Nang** (囊囊), có thuyết tên thật là **Đức Lặc Cách Đức Lặc** (德勒格德勒), lại có
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
**Mân Quý phi Từ Giai thị** (chữ Hán: 玫貴妃徐佳氏; 1838 - 1890), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Xuất thân Mân Quý phi Từ Giai thị sinh ngày
**Khánh Cung Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慶恭皇貴妃; 12 tháng 8 năm 1724 - 21 tháng 8 năm 1774), Lục thị (陆氏), người Hán, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (_chữ Hán_:恭顺皇贵妃) là thụy hiệu của một số vị quý phi trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Minh Thần Tông Cung Thuận hoàng
**Uyển quý phi** Tác Xước Lạc thị (索绰络氏, 1835 - 1894), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế Uyển Quý phi Tác Xước Lạc thị (索绰络氏) sinh
**Du Quý phi Hải thị** (chữ Hán: 愉貴妃海氏; 16 tháng 6 năm 1714 - 9 tháng 7 năm 1792), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Bà được biết đến
**Lệ phi** (phồn thể: 麗妃, giản thể: 丽妃) là một phong hiệu dành cho phi tần của Hoàng đế. Thường thì phong hiệu này dành cho các phi tần thuộc thước Phi (妃), hàng _Chính
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Hiếu Chiêu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭皇后; 1601 - 12 tháng 7 năm 1661), hay còn gọi **Đoàn Quý phi** (段貴妃) hoặc **Trinh Thục Từ Tĩnh Huệ phi** (貞淑慈靜惠妃), là Chánh phi của chúa Nguyễn
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Thục phi** (chữ Hán: 淑妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. ## Trung Quốc ### Tấn * Thục phi Lưu Viện, phi tần
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Viên Quý phi** (chữ Hán: 袁贵妃, 1616 - 1654), là phi tần của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Khi
**Khâm Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽成皇后; 1052 - 1102), còn gọi là **Chu Đức phi** (朱德妃) hoặc **Chu Thái phi** (朱太妃), là một phi tần của Tống Thần Tông Triệu Húc và là sinh
**Thần phi** (chữ Hán: 宸妃) là một tước hiệu được phong cho các phi tần trong thời phong kiến ở vùng Á Đông. Từ _Thần_ (宸) trong mỹ hiệu mang ý nghĩa là "nơi ở
**Tào Đoan phi** (chữ Hán: 曹端妃; ? – 1542), là một phi tần được đắc sủng của vua Minh Thế Tông thời nhà Minh trong lịch sử Trung Hoa. Tào thị vì có liên đới
**Trang Hiến Vương Thái hậu** (chữ Hán: 莊憲王太后, 763 – 5 tháng 4, 816), cũng gọi **Trang Hiến hoàng hậu** (莊憲皇后), là vợ thứ của Đường Thuận Tông Lý Tụng và mẹ đẻ của Đường
**Hiếu Tĩnh Hoàng Hậu** (chữ Hán: 孝靜皇后 / 孝靖皇后) là thụy hiệu của một số vị hoàng hậu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. Có thể là một trong các vị
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong