✨Trang Thuận Hoàng quý phi (Đạo Quang)

Trang Thuận Hoàng quý phi (Đạo Quang)

Trang Thuận Hoàng quý phi (chữ Hán: 莊順皇貴妃; 29 tháng 11 năm 1822 - 13 tháng 12 năm 1866), Ô Nhã thị (烏雅氏), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế.

Thông qua con trai Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn, thì cháu nội của bà chính là Thanh Đức Tông Quang Tự Đế, và chắt nội của bà là Tuyên Thống Đế Phổ Nghi.

Thân thế

Trang Thuận Hoàng quý phi sinh ngày 16 tháng 10 (âm lịch) năm Đạo Quang thứ 2 (1822), thuộc gia tộc Ô Nhã thị (烏雅氏) của Mãn Châu Chính Hoàng kỳ. Gia tộc của bà, thuộc hệ Ba Bái của Ô Nhã thị, xét thứ hệ là cùng tộc với Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu và Thanh Nhân Tông Ân tần. Tuy nhiên, một chi huyết thống của Trang Thuận so với Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu tương đối xa, từ thời Khang Hi Đế đã chia ra 5 hệ. Từ bối phận mà nói, Hiếu Cung Nhân Hoàng hậu là cao tổ phụ tộc cô mẫu, so với Trang Thuận Hoàng quý phi là khoảng 5 đời. Bên cạnh đó, Ân tần thuộc chi hệ gần, cha của Ân tần là anh trưởng của tằng tổ phụ của Trang Thuận Hoàng quý phi, do vậy Ân tần là tổ phụ đường tỷ, cũng chính là quan hệ đường cô tổ mẫu.

Cao tổ phụ chi hệ của Trang Thuận Hoàng quý phi, cũng chính là tổ phụ của Ân tần, tức Quan Bảo (官保). Quan Bảo, tự Dụng Dân (用民), hào Sư Tuyền (师泉), lấy Bút thiếp thức nhập sĩ, nhiều lần đảm nhiệm Chủ sự, Lang trung, Tri phủ, Phó Đô thống, sau thăng nhiệm Hình bộ Thị lang, Đô thống, Lại bộ Thượng thư, Hiệp bạn Đại học sĩ, năm 80 tuổi về hưu, thụy Văn Cần (文勤). Càn Long Đế từng ban "Tam ban cửu lão yến" ở Hương Sơn, cái gọi Tam ban cửu lão, tức Văn ban - Võ ban - Về hưu chi ban, trong đó Quan Bảo liền ở trong Văn ban cửu lão.

Quan Bảo sinh hai con trai, thứ nhất tên Vạn Ngưng (万凝), tị húy đổi thành Vạn Minh (万明), chính là cha của Nhân Tông Ân tần, sĩ đến Tả Phó Đô ngự sử; con thứ hai là Ngưng Đức (凝德), từ Lam Linh Thị vệ xuất thân, tòng chinh các nơi, lập có chiến công, nhậm vì Cam Túc Ba Lý Khôn Tổng binh, bỏ mình ở cuộc chiến với Bạch Liên giáo, tặng Kỵ đô úy (骑都尉). Con của Ngưng Đức là Tam Đa (三多) kế thừa tập tước Kỵ đô úy, con thứ Bách Lộc (百禄) làm đến Thông phán, một tiểu quan, sinh ra bốn con trai, con thứ 3 tên Linh Thọ (灵寿), làm Bút thiếp thức (chức quan dịch và ghi chép tài liệu), chính là cha sinh của Trang Thuận Hoàng quý phi.

Vợ cả của Linh Thọ là Ngạc Tế Đặc thị (鄂济特氏), không thể sinh con, còn tiểu thiếp Ông thị (翁氏) sinh liền 1 trai 1 gái, nhi tử là Hi Lâm (禧霖), còn con gái chính là Trang Thuận Hoàng quý phi. Nhưng khi Hi Lâm sinh ra, đã đem làm kế tự cho ông bác là Tam Đa, bởi vì ở tông pháp luật lệ, chi hệ của Tam Đa là môn trưởng, lại tập tước đại tông, yêu cầu nam tính hậu duệ tới kế thừa tông pháp thân phận, nhưng Hi Lâm sau khi bị đem đi cũng yểu mệnh mà chết. Sau khi Hi Lâm chết, đại tộc môn tuyệt tự, mà cả chi của Linh Thọ cũng tuyệt tôn, phải lấy con của Khánh Thần (庆辰), em thứ 7 của Bách Lộc làm con thừa tự.

Có thể thấy, một chi Trang Thuận Hoàng quý phi phía trước tương đối điêu tàn. Gia tộc cũng bắt đầu lụn bại.

Nhập cung làm Phi

Năm Đạo Quang thứ 15 (1835), ngày 20 tháng 2, nhập cung ban đầu được sơ phong Tú Quý nhân (秀貴人) sau đó được đổi thành Lâm Quý nhân (琳貴人) cư ngụ tại Hàm Phúc Cung, ngày 6 tháng 11 giáng làm Tú Thường tại (秀常在). Năm sau (1836), ngày 23 tháng 7, phục phong Quý nhân.

Năm Đạo Quang thứ 20 (1840), ngày 25 tháng 7, tấn phong Lâm tần (琳嫔), ngày 21 tháng 9 (âm lịch) hạ sinh Hoàng thất tử Dịch Hoàn ở Thừa Càn cung, ngày 17 tháng 11, ra chỉ phong lên Lâm phi (琳妃), bỏ qua Tần vị sắc phong lễ.

Năm Đạo Quang thứ 22 (1842), ngày 13 tháng 2, sinh hạ Hoàng Cửu Nữ của Đạo Quang Đế, là Thọ Trang Cố Luân Công chúa. Ngày 3 tháng 5, lấy Lễ bộ Thượng thư Cung Thủ Chính (龚守正) làm Chính sứ, Nội các học sĩ Ngọc Minh (玉明) làm Phó sứ, hành Lâm phi sách phong lễ.

Năm Đạo Quang thứ 24 (1844), ngày 6 tháng giêng, giờ Dần, sinh hạ Hoàng bát tử Dịch Hỗ. Năm sau (1845), ngày 16 tháng 10, giờ Dần, sinh Hoàng cửu tử Dịch Huệ. Ngày 20 tháng 12, hạ chiếu tấn phong Quý phi. Năm Đạo Quang thứ 26 (1846), ngày 10 tháng 12, lấy Hiệp bạn Đại học sĩ Lại bộ thượng thư Trần Quan Tuấn (陈官俊) làm Chính sứ, Lễ bộ Tả thị lang Liền Quý (连贵) làm Phó sứ, sách phong Lâm Quý phi (琳貴妃).

Sách văn viết:

Năm Đạo Quang thứ 30 (1850), Đạo Quang Đế qua đời, con trai thứ tư của ông là Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế nối ngôi, dâng hiệu cho bà là Hoàng khảo Lâm Quý thái phi (皇考琳貴太妃), cư Thọ Tây cung (寿西宫). Năm Hàm Phong thứ 11 (1861), Thanh Mục Tông Đồng Trị Đế nối ngôi, sang ngày 10 tháng 10 (âm lịch) thì ra chỉ tấn tôn bà làm Hoàng Tổ Lâm Hoàng quý thái phi (皇祖琳皇貴太妃), cư Thọ An cung (寿安宫).

Năm Đồng Trị thứ 5 (1866), ngày 7 tháng 11 (âm lịch), Lâm Hoàng quý thái phi qua đời, hưởng thọ 45 tuổi. Hoàng đế mệnh các Vương công Đại thần mặc tang phục 1 ngày để tang, thụy hiệu là Trang Thuận Hoàng quý phi (莊順皇貴妃). Năm Đồng Trị thứ 6 (1867), ngày 15 tháng 10, bà được táng tại Mộ Đông lăng (慕东陵), Thanh Tây lăng.

Về sau, cháu trai của bà là Thanh Đức Tông ra chỉ: "Trang Thuận Hoàng quý phi mẫu gia ba đời, duẫn nghi đặc kỳ tôn sùng, lấy quang buổi lễ long trọng". Do vậy, Hoàng đế ra chỉ dụ truy phong 3 đời Ô Nhã thị làm Nhất phẩm, lại cho Kỵ đô úy ân phong thế tập.

Hậu duệ

  • Hoàng thất tử Dịch Hoàn [奕譞; 16 tháng 10, 1840 - 1 tháng 1, 1891], cha đẻ của Thanh Đức Tông Quang Tự Hoàng đế. Thụy là Thuần Hiền Thân vương (醇贤亲王).
  • Thọ Trang Cố Luân Công chúa [壽莊固倫公主; 13 tháng 2, 1842 - 14 tháng 2, 1884], hạ giá lấy Đức Huy (德徽) của dòng họ Bác La Trì, con trai của Dụ Hằng (裕恒), thế tập Thành Dũng công (诚勇公).
  • Hoàng bát tử Dịch Hỗ [奕詥; 14 tháng 3 năm 1844 - 17 tháng 12 năm 1868]. Thuỵ là Chung Đoan Quận vương (鍾端郡王).
  • Hoàng cửu tử Dịch Huệ [奕譓; 15 tháng 11 năm 1845 - 22 tháng 3 năm 1877]. Thuỵ là Phu Kính Quận vương (孚敬郡王).

Văn Hóa Đại Chúng

Lâm Quý nhân Ô Nhã Thiện Lâm (乌雅·善琳) trong phim Vạn Phụng Chi Vương (2011)

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trang Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊順皇貴妃; 29 tháng 11 năm 1822 - 13 tháng 12 năm 1866), Ô Nhã thị (烏雅氏), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Tuyên
**Trang Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊靜皇貴妃; 27 tháng 2 năm 1838 - 15 tháng 11 năm 1890), thường được gọi là **Lệ phi** (麗妃), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Thanh Tuyên Tông** (chữ Hán: 清宣宗, 16 tháng 9 năm 1782 – 26 tháng 2 năm 1850), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 8 của triều đại
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Uyển quý phi** Tác Xước Lạc thị (索绰络氏, 1835 - 1894), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế Uyển Quý phi Tác Xước Lạc thị (索绰络氏) sinh
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Thanh Đức Tông** (chữ Hán: 清德宗; 14 tháng 8 năm 1871 – 14 tháng 11 năm 1908), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝) là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Thanh
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Thái phi** (chữ Hán: 太妃) là một tước hiệu được sử dụng trong vùng văn hóa chữ Hán, tước Phi có địa vị góa phụ. Về cơ bản khi nhắc đến tước hiệu này, thông
**Minh Thế Tông** (chữ Hán: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Minh Quang Tông** (chữ Hán: 明光宗, 28 tháng 8, 1582 – 26 tháng 9 năm 1620), là Hoàng đế thứ 15 của triều đại Nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị Trung
**Hiếu Kính Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝敬憲皇后; ; 28 tháng 6, năm 1681 - 29 tháng 10, năm 1731), là Hoàng hậu duy nhất tại vị của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế.
**Tống Quang Tông** (chữ Hán: 宋光宗, 30 tháng 9, 1147 - 17 tháng 9, 1200), thụy hiệu **Tuần Đạo Hiến Nhân Minh Công Mậu Đức Ôn Văn Thuận Vũ Thánh Triết Từ Hiếu hoàng đế**
**Từ Ý Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈懿皇后, 1144 - 1200), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Quang Tông Triệu Đôn và là sinh mẫu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Thân thế thumb|Từ
**Dịch Hoàn** (chữ Hán: 奕譞; 16 tháng 10, 1840 - 1 tháng 1, 1891), là Hoàng tử thứ 7 của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. Ông là thân phụ của Thanh Đức Tông Quang
**Thường phi Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 常妃赫舍里氏; 31 tháng 12 năm 1808 - 7 tháng 10 năm 1860), là một phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế. ## Tiểu sử
**Ân tần Ô Nhã thị** (chữ Hán: 恩嬪乌雅氏; ? - 1846), là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế. ## Thân thế Ân tần Ô Nhã thị không rõ năm sinh, sinh
**Hiếu Đức Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝德顯皇后, ; 12 tháng 4 năm 1831 - 24 tháng 1 năm 1851), là nguyên phối Đích phúc tấn của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế khi ông
**Vĩnh Hoàng** (chữ Hán: 永璜; ; 5 tháng 7 năm 1728 - 21 tháng 4 năm 1750), Ái Tân Giác La, là Hoàng trưởng tử của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Thân phận Hoàng
**Dịch Huệ** (, – ) là một hoàng tử nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc, con trai thứ 9 của Đạo Quang. ## Cuộc đời Dịch Huệ sinh vào giờ Thìn, ngày 16 tháng
**Dịch Hỗ** (chữ Hán: 奕詥; 14 tháng 3 năm 1844 – 17 tháng 12 năm 1868), Ái Tân Giác La, là Hoàng tử thứ 8 của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. ## Cuộc đời
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Thế Tổ** (chữ Hán: 清世祖; 15 tháng 3 năm 1638 – 5 tháng 2 năm 1661), họ Ái Tân Giác La, húy **Phúc Lâm**, là hoàng đế thứ hai của nhà Thanh và là hoàng
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
**Minh Thần Tông** (chữ Hán: 明神宗, bính âm: _Ming Shenzong_, 4 tháng 9, 1563 – 18 tháng 8 năm 1620) hay **Vạn Lịch Đế** (萬曆帝), là vị hoàng đế thứ 14 của nhà Minh trong
**Bình Thường tại Y Nhĩ Căn Giác La thị** (chữ Hán: 玶常在伊尔根觉罗氏, ? - 1856), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Đế. ## Thân thế Bình Thường tại hay còn được
**Quảng Trị** là tỉnh ven biển gần cực nam của vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, tỉnh Quảng Trị mới là sáp
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Đường Thuận Tông** (chữ Hán: 唐順宗; 21 tháng 2, 761 - 11 tháng 2, 806), tên thật **Lý Tụng** (李誦), là vị Hoàng đế thứ 11 hay 13 của nhà Đường trong lịch sử Trung
**Đại Quang Hiển** (, ? ~ ?) là vị thái tử cuối cùng của vương quốc Bột Hải, là con trai cả của quốc vương Đại Nhân Soạn. Ông đã lãnh đạo những người tị