✨Ý Tĩnh Đại Quý phi

Ý Tĩnh Đại Quý phi

Ý Tĩnh Đại Quý phi (chữ Hán: 懿靖大貴妃; ? - 1674), Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị, thông gọi Nang Nang (囊囊), có thuyết tên thật là Đức Lặc Cách Đức Lặc (德勒格德勒), lại có thuyết tên Na Mộc Chung (娜木鍾).

Bà được biết đến là một Phúc tấn của Lâm Đan Hãn, sau trở thành phi tần của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực.

Tiểu sử

Đại Quý phi không rõ năm sinh, là con gái của Quận vương Đa Nhĩ Tế (多爾濟) của bộ A Bá Cai (阿霸垓部) - một bộ tộc là hậu duệ của Biệt Lý Cổ Đài (別里古台), em trai của Thành Cát Tư Hãn. Bà có một người chị là A Hải (阿海), thê tử của Thạc Lũy (硕垒) - Xa Thần hãn của bộ tộc Khách Nhĩ Khách. Khi trưởng thành, Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị được gả làm Đại Phúc tấn của Lâm Đan hãn, được cho thống lĩnh 1 trong các Oát Nhĩ Đóa của Lâm Đan hãn, đương thời xưng gọi [Nang Nang Phúc tấn; 囊囊福晉].

Năm Thiên Thông thứ 8 (1634), Lâm Đan Hãn qua đời. Cùng năm đó, Nang Nang Phúc tấn hạ sinh A Bố Nại (阿布奈) - con trai của Lâm Đan Hãn. Con trai của Lâm Đan và Tô Thái Thái hậu (蘇泰太后) là Ngạch Triết kế vị làm Đại hãn, còn Nang Nang Phúc tấn từ đó được gọi là [Nang Nang Thái hậu; 囊囊太后].

Năm Thiên Thông thứ 9 (1635), ngày 20 tháng 7 (âm lịch), Quách Lặc Đồ Sắc Thần (郭勒圖色臣), cùng với vạn họ A Hột (阿纥) của Nang Nang Thái hậu thống quản đã cùng với Đại tể tang Tác Nặc Mộc đài cát (索诺木台吉) dẫn 1.500 hộ, tổng cộng hơn 5.000 người đã xin quy phục Hậu Kim. Có thể thấy, yêu cầu này mang lại lợi ích chính trị rất lớn cho Hậu Kim, Hoàng Thái Cực dụ Đại Bối lặc Đại Thiện rằng:"Phúc tấn lấy Sát Cáp Nhĩ hãn, có danh xưng Đại Phúc tấn. Rất xứng để dạm hỏi". Dù vậy, Đại Thiện chối từ, ý muốn cưới Tô Thái Thái hậu, nhưng Hoàng Thái Cực lấy lý do sẽ ban Tô Thái Thái hậu cho Tế Nhĩ Cáp Lãng mà từ chối yêu cầu này của Đại Thiện. Hoàng Thái Cực mấy lần dụ Đại Thiện nên cân nhắc cưới Nang Nang Thái hậu, nhưng Đại Thiện vẫn không đồng ý.

Sau cùng, A Ba Thái (阿巴泰) cùng đông đảo quan thần kiến nghị Hoàng Thái Cực nên nạp Nang Nang Thái hậu. Hoàng Thái Cực tỏ vẻ, vì trước đã cưới Đậu Thổ Môn Phúc tấn của Lâm Đan Hãn, nay lại cưới Nang Nang Thái hậu thì không hợp lễ, mấy lần từ chối. Qua hơn ấy tháng, chư Vương, Bối lặc cùng quan thần dâng sớ khẩn cầu Hoàng Thái Cực cưới Nang Nang Thái hậu vào cung, đến đây ông mới đồng ý. Nang Nang Thái hậu do đó trở thành một trong các Phúc tấn của ông.

Năm Thiên Thông thứ 10 (1636), Phúc tấn Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị hạ sinh con gái thứ 11 của Hoàng Thái Cực, tức Cố Luân Đoan Thuận Trưởng công chúa. Cũng trong năm đó, Hoàng Thái Cực đăng cơ Hoàng đế, lập ra Đại Thanh. Hoàng Thái Cực sách lập Triết Triết làm Trung cung Quốc quân Phúc tấn, vị hiệu Hoàng hậu. Còn Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị trở thành Quý phi, cư Lân Chỉ cung, do đó xưng gọi [Tây cung Lân Chỉ cung Đại Phúc tấn Quý phi; 西宮麟趾宮大福晉貴妃] hay [Lân Chỉ cung Quý phi]. Khi ấy, địa vị của bà dưới Hoàng hậu và sủng phi của Hoàng Thái Cực là Hải Lan Châu. Bên dưới bà, có Diễn Khánh cung Thục phi (tức Đậu Thổ Môn Phúc tấn) cùng Vĩnh Phúc cung Trang phi (tức Hiếu Trang Văn Hoàng hậu).

Năm Sùng Đức thứ 6 (1641), ngày 20 tháng 12 (tức ngày 20 tháng 1 năm 1642), Quý phi Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị hạ sinh con trai thứ 11, cũng là con trai út của Hoàng Thái Cực - Bác Mục Bác Quả Nhĩ.

Tôn vị Đại Quý phi

Năm Thuận Trị thứ 9 (1652), tháng 10, Thuận Trị Đế quyết định dâng tôn huy hiệu cho hai vị Quý phi và Thục phi của Tiên Đế. Vậy là, Quý phi Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị được dâng tôn hiệu [Ý Tĩnh Đại Quý phi; 懿靖大貴妃].

Sách văn viết:

Năm Khang Hi thứ 2 (1663), Ý Tĩnh Đại Quý phi cùng Khang Huệ Thục phi ở tại hai bên điện phía Bắc của Từ Ninh cung. Còn các thị Thứ phi khác của Hoàng Thái Cực cùng Hiếu Trang Thái hoàng thái hậu ở tại bên trong sân viện của Từ Ninh cung. Căn cứ Khang Hi Khởi cư chú (康熙起居注) ghi lại các hoạt động của Khang Hi Đế, đương thời khi đến thăm nhóm gỏa phụ tại Từ Ninh cung, Hoàng đế đều sẽ đến trước chỗ của Ý Tĩnh Đại Quý phi mà ["Tỉnh thị"; 省視], tức coi thăm; sau đó mới đến trước Thái hoàng thái hậu, Hoàng thái hậu hành lễ ["Thỉnh an"; 請安].

Năm Khang Hi thứ 13 (1674), Ý Tĩnh Đại Quý phi qua đời. Không rõ bao nhiêu tuổi. An táng tại Phi viên tẩm trong Chiêu lăng.

Hậu duệ

Cố Luân Đoan Thuận Trưởng Công chúa [固倫端順長公主; 1636 - 1650], con gái thứ 11 của Hoàng Thái Cực. Hạ giá Nhất đẳng Tinh kỳ ha phiên Cát Nhĩ Mã Tác Nặc Mộc (噶尔玛索诺木) của bộ tộc A Bá Cai, đặc ban [Cố Luân công chúa].

Bác Mục Bác Quả Nhĩ [博穆博果爾; 20 tháng 1 năm 1642 - 22 tháng 8 năm 1656], con trai thứ 11 của Hoàng Thái Cực. Bị đồn là chồng trước của Đổng Ngạc phi. Năm Thuận Trị thứ 12 (1655), tấn [Tương Thân vương; 襄親王], sang năm thì qua đời. Thụy Tương Chiêu Thân vương (襄昭親王).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ý Tĩnh Đại Quý phi** (chữ Hán: 懿靖大貴妃; ? - 1674), Bát Nhĩ Tể Cát Đặc thị, thông gọi **Nang Nang** (囊囊), có thuyết tên thật là **Đức Lặc Cách Đức Lặc** (德勒格德勒), lại có
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Trang Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 莊靜皇貴妃; 27 tháng 2 năm 1838 - 15 tháng 11 năm 1890), thường được gọi là **Lệ phi** (麗妃), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Khác Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恪順皇貴妃; 27 tháng 2, năm 1876 - 15 tháng 8, năm 1900), được biết đến với tên gọi **Trân phi** (珍妃), là một phi tần rất được sủng
**Hiến Triết Hoàng quý phi** (chữ Hán: 獻哲皇貴妃; 2 tháng 7, năm 1856 - 5 tháng 2, năm 1932), Hách Xá Lý thị, cũng được gọi rằng **Kính Ý Thái phi** (敬懿太妃), là một trong
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
Một **Quỹ** phi lợi nhuận (còn gọi là **Quỹ từ thiện**) là một loại pháp nhân của tổ chức phi lợi nhuận sẽ thường tặng tiền và hỗ trợ cho các tổ chức khác hoặc
**Khang Huệ Thục phi** (chữ Hán: 康惠淑妃), Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị, tương truyền có tên **Ba Đặc Mã Tảo** (巴特瑪璪), trước là thiếp của Lâm Đan Hãn, sau trở thành phi tần của
**Mân Quý phi Từ Giai thị** (chữ Hán: 玫貴妃徐佳氏; 1838 - 1890), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Xuất thân Mân Quý phi Từ Giai thị sinh ngày
**Hiếu Ninh Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 孝宁太皇太后; 1565 - 1630), thường được gọi là **Trịnh Quý phi** (鄭貴妃), là sủng phi của Minh Thần Tông Vạn Lịch hoàng đế. Bà là mẹ của
**Uyển quý phi** Tác Xước Lạc thị (索绰络氏, 1835 - 1894), là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế Uyển Quý phi Tác Xước Lạc thị (索绰络氏) sinh
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Trương quý phi** (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi **Ôn Thành Hoàng hậu** (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh. Cuộc đời Trương quý phi
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Thuần Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純惠皇貴妃, 13 tháng 6, năm 1713 - 2 tháng 6, năm 1760), Tô Giai thị (蘇佳氏), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao
**Đoan Khác Hoàng quý phi** (chữ Hán: 端恪皇貴妃; 1844 - 1910), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Văn Tông Hàm Phong Hoàng đế. ## Thân thế ### Dòng dõi đại tông Đoan
**Minh Đạt Hoàng hậu** (chữ Hán: 明達皇后; 1086 - 1113), hay **Tống Huy Tông Lưu Quý phi** (宋徽宗劉貴妃), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Dưới thời nhà
**Thuần Ý Hoàng quý phi** (chữ Hán: 純懿皇貴妃; 3 tháng 11, năm 1689 - 17 tháng 12, năm 1784) là một phi tần của Thanh Thế Tông Ung Chính Hoàng đế. ## Tiểu sử Thuần
**Du Quý phi Hải thị** (chữ Hán: 愉貴妃海氏; 16 tháng 6 năm 1714 - 9 tháng 7 năm 1792), là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. Bà được biết đến
**Khánh Cung Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慶恭皇貴妃; 12 tháng 8 năm 1724 - 21 tháng 8 năm 1774), Lục thị (陆氏), người Hán, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
phải|307x307px|Tượng đài Hải thượng Lãn Ông **Trường Đại học Y Dược** là trường đại học thành viên của Đại học Thái Nguyên và là một trong bảy trường y khoa đầu ngành tại miền Bắc
**Triết Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 哲憫皇貴妃; ? - 20 tháng 8, năm 1735), thuộc gia tộc Phú Sát thị, Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Cao Tông Càn
**Hãn Quý phi Đới Giai thị** (chữ Hán: 忻贵妃戴佳氏, ? - 28 tháng 4 năm 1764), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là 1 phi tần của Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế. ## Nhập
**Cung Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭肅皇貴妃; 20 tháng 9, năm 1857 - 14 tháng 4, năm 1921), A Lỗ Đặc thị (阿魯特氏), cũng gọi là **Trang Hòa Thái phi** (莊和太妃), là một phi
**Viên Quý phi** (chữ Hán: 袁贵妃, 1616 - 1654), là phi tần của Minh Tư Tông Sùng Trinh Đế, vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Khi
**Kiều Quý phi** (chữ Hán: 喬貴妃; ? - ?) là một phi tần rất được sủng ái của Tống Huy Tông Triệu Cát. Bà nổi tiếng là tỷ muội tình thâm, vào sinh ra tử
**Đôn Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦惠皇貴妃; 6 tháng 9, năm 1858 - 18 tháng 5, năm 1933), Tây Lâm Giác La thị (西林覺羅氏), cũng đươc gọi là **Vinh Huệ Thái phi** (榮惠太妃), là
**Hiếu Túc Chu Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝肅周皇后; 30 tháng 10, 1430 - 16 tháng 3, 1504), là một phi tần của Minh Anh Tông Chu Kỳ Trấn và là sinh mẫu của Minh Hiến
**Thành Quý phi Nữu Hỗ Lộc thị** (chữ Hán: 成貴妃鈕祜祿氏; 8 tháng 2 năm 1813 - 30 tháng 3 năm 1888), là 1 phi tần của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Đế. ## Tiểu sử
**Đa Nhĩ Cổn** (Phồn thể: 多爾袞; giản thể: 多尔衮; ; 17 tháng 11 năm 1610– 31 tháng 12 năm 1650), Ái Tân Giác La, còn gọi **Duệ Trung Thân vương** (睿忠親王), là một chính trị
**Mai phi** (chữ Hán: 梅妃), hay **Giang Mai phi** (江梅妃), là một phi tần của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ. Tương truyền bà sở hữu thân hình mảnh khảnh, yêu thích hoa mai nên
**Đôn phi Uông thị** (chữ Hán: 惇妃汪氏, 27 tháng 3 năm 1746 - 6 tháng 3 năm 1806), Chính Bạch kỳ Bao y, là một phi tần rất được sủng ái vào thời kì vãn
**Minh tinh đại trinh thám** (tên tiếng Trung: 明星大偵探, tên tiếng Anh: Who's the Murderer), hay **Đại trinh thám** là chương trình suy luận do đài phát thanh và truyền hình Hồ Nam sản xuất,
**Ligdan Khutugtu Khan** (tiếng Mông Cổ: Ligden Khutugt Khan; ký tự Cyrill: Лигдэн Хутугт хаан, chữ Hán: 林丹汗; Hán-Việt: _Lâm Đan hãn_; 1588 – 1634) là Khả hãn chính thức cuối cùng của triều đại
**Tinh trung Nhạc Phi** (tiếng Trung: 精忠岳飞; Phiên âm: _Jīng Zhōng Yuè Fēi_) là một bộ phim truyền hình thể loại dã sử cổ trang của Trung Quốc, với nội dung kể về cuộc đời
**_Khắc Tinh Của Quỷ_** () là một bộ phim kinh dị tâm linh của Mỹ năm 2023 do Julius Avery đạo diễn từ kịch bản của Michael Petroni và Evan Spiliotopoulos, dựa trên cuốn sách
Y Khoa Đại Hưng đã trải qua chặng đường dài hơn 15 năm trong lĩnh vực thiết bị y tế. Chúng tôi luôn tự hào và vinh dự là người bạn đồng hành của khách
Y Khoa Đại Hưng đã trải qua chặng đường dài hơn 15 năm trong lĩnh vực thiết bị y tế. Chúng tôi luôn tự hào và vinh dự là người bạn đồng hành của khách
Y Khoa Đại Hưng đã trải qua chặng đường dài hơn 15 năm trong lĩnh vực thiết bị y tế. Chúng tôi luôn tự hào và vinh dự là người bạn đồng hành của khách
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Ý** hay **Italia** (), tên chính thức là **Cộng hòa Ý** hay **Cộng hòa Italia** () là một quốc gia tại châu Âu, thường được xếp vào khối Nam Âu hoặc Tây Âu. Lãnh thổ