✨Định lý đồng nhất

Định lý đồng nhất

Trong giải tích phức, một nhánh của toán học, định lý đồng nhất cho các hàm chỉnh hình cho biết: cho trước hai hàm fg chỉnh hình trên một miền D (i.e., một tập con mở liên thông của \mathbb{C}), nếu f = g trên một tập con S \subseteq D sao cho S có điểm giới hạn thì f = g trên D.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong giải tích phức, một nhánh của toán học, **định lý đồng nhất** cho các hàm chỉnh hình cho biết: cho trước hai hàm _f_ và _g_ chỉnh hình trên một miền _D_ (i.e., một
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
Trong lĩnh vực hình học phẳng, **định lý Carnot** đặt tên theo Lazare Carnot (1753–1823). Có 4 định lý được đặt tên là **định lý Carnot**. Định lý thứ nhất nói về tổng khoảng cách
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
thumb|[[Hutton's Unconformity at Jedburgh.
Above: John Clerk of Eldin's 1787 illustration.
Below: 2003 photograph.]] **Đồng nhất luận**, còn được gọi là **Học thuyết đồng nhất** hay **Nguyên tắc đồng nhất**, là giả thuyết chỉ ra rằng những
Trong Lý thuyết thông tin, **Định lý mã hóa trên kênh nhiễu** (_tiếng Anh: noisy-channel coding theorem_) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
**Định lý Fermat về tổng của hai số chính phương** phát biểu như sau: :"Một số nguyên tố lẻ _p_ có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của hai số chính phương, tức là
**Định lý Sylvester–Gallai** khẳng định rằng với mọi tập hợp hữu hạn điểm trên mặt phẳng, hoặc # mọi điểm đều thẳng hàng; hoặc # tồn tại một đường thẳng chứa đúng hai điểm. Giả
Trong toán học, **định lý cơ bản của số học** (tiếng Anh: Fundamental theorem of arithmetic) hay **định lý phân tích thừa số nguyên tố** (tiếng Anh: Prime factorization theorem) phát biểu rằng mọi số
**Định lý Thales**, hay **định lý Thalès**, **định lý Talet**, là một định lý quan trọng trong hình học sơ cấp, được đặt theo tên nhà toán học người Hy Lạp Thales. Mặc dù định
Minh họa của định lý đường cong Jordan. Đường cong Jordan (vẽ bằng màu đen) chia mặt phẳng thành 2 phần: "phần trong" (màu xanh) và "phần ngoài"(màu hồng). **Định lý đường cong Jordan** là
Trong toán học, cụ thể hơn là trong đại số trừu tượng, **các định lý đẳng cấu** (hay còn được biết với tên **các định lý đẳng cấu của Noether**) là các định lý mô
Trong toán giải tích, **định lý Fubini**, được giới thiệu bởi Guido Fubini (1907), là một kết quả xác định các điều kiện mà theo đó người ta có thể tính toán một tích phân
Trong toán học, **định lý** **Borsuk-Ulam** khẳng định rằng tất cả các hàm liên tục từ một hình cầu _n_ chiều vào một không gian Euclid _n_ chiều sẽ gửi ít nhất một cặp điểm
Trong toán học, **định lý Hahn–Banach** là một công cụ trung tâm của giải tích hàm. Nó cho phép mở rộng của các phiếm hàm tuyến tính bị chặn định nghĩa trên một không gian
thumb|Định lý Lá Cờ Nước Anh phát biểu rằng tổng diện tích hình vuông màu đỏ bằng tổng diện tích hình vuông màu xanh Trong hình học Euclid, **định lý Lá Cờ Nước Anh** phát
thumb|Định lý Lester Trong hình học Euclid, **định lý Lester** đặt theo tên của giáo sư nữ June Lester, người Canada, định lý này phát biểu rằng: Trong một tam giác không phải là tam
thumb|Hướng sắp xếp ban đầu của Hàn Tín: **Định lý số dư Trung Hoa (Định lý thặng dư Trung Hoa)**, hay **bài toán Hàn Tín điểm binh**, là một định lý nói về nghiệm của
[[Tập tin:Map of unitary and federal states.svg|thumb|upright=1.5| ]] **Định lý phân quyền** phát biểu rằng đối với ba chức năng kinh tế của Nhà nước, nên để cả chính quyền trung ương lẫn chính quyền
Trong Lý thuyết số, **định lý Lagrange** khẳng định: : Nếu _p_ là số nguyên tố và _f(x)_ là một đa thức với hệ số nguyên thuộc trường \mathbb{Z}/p có bậc là _n_ và
Trong hình học, **định lý Radon** về các tập hợp lồi, đặt tên theo Johann Radon, khẳng định rằng mọi tập hợp gồm _d_ + 2 điểm trong **R**_d_ đều có thể chia thành hai tập hợp
**Các** **định lý về điểm kỳ dị Penrose–Hawking** (sau Roger Penrose và Stephen Hawking) là một tập hợp các kết quả trong thuyết tương đối rộng cố gắng trả lời câu hỏi khi nào trọng
Trong lý thuyết độ đo, **định lý bánh mì dăm bông**, còn gọi là **định lý Stone–Tukey** theo Arthur H. Stone và John Tukey, phát biểu rằng với mọi _n_ "đối tượng" đo được trong
**Định lý năm màu** (còn gọi là _định lý bản đồ năm màu_): Mọi đồ thị phẳng (G) đều có số màu \gamma(G) \le 5 \,. Là một kết quả từ Lý thuyết đồ
thumb|Định lý sáu đường tròn|Six circles theorem Trong hình học phẳng, **định lý sáu đường tròn** nói về mối quan hệ của một dãy sáu đường tròn cùng tiếp xúc với hai cạnh của một
Trong toán học, **định lý Wolstenholme** phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên tố p \geq 5, biểu thức đồng dư :{2p-1 \choose p-1} \equiv 1 \pmod{p^3} được thỏa mãn, trong đó dấu ngoặc
thumb|Các đường tròn đi qua các đỉnh của tam giác _ABC_ và các điểm _A´_, _B´_ và _C´_ nằm trên các cạnh tam giác sẽ đồng quy tại điểm _M_. **Định lý Miquel** là các
Trong toán học, **định lý Golod–Shafarevich** được chứng minh trong 1964 bởi Evgeny Golod và Igor Shafarevich. Định lý này là kết quả trong đại số đồng điều không giao hoán giải **bài toán tháp
Trong toán học và đặc biệt là giải tích thực, **định lý Bolzano-Weierstrass** (tiếng Anh: Bolzano-Weierstrass theorem, đặt theo tên hai nhà toán học là Bernand Bolzano và Karl Weierstrass) là một định lý quan
Trong hình học đại số, **định lý Bézout**, hay **định lý Bezout**, là định lý toán học, được phát hiện năm 1770 từ nhà toán học Pháp Étienne Bézout (1730-1783), về số giao điểm của
Trong toán học, **định lý cơ bản của đại số** khẳng định rằng mọi đa thức một biến khác hằng số với hệ số phức có ít nhất một nghiệm phức. Điều đó tương đương
**Định lý Brouwer** được phát biểu năm 1912 bởi nhà luận lý học Hà Lan Luizen Egbertus Jan Brouwer và còn có tên là **Nguyên lý điểm bất động Brouwer**. Đây là một trong những
thumb|Định lý tám đường tròn **Định lý tám đường tròn** (hay còn gọi là **Định lý Đào về tám đường tròn**) là một định lý liên quan đến tám đường tròn được phát biểu như
thumb|right|Trọng tâm ba tam giác đều trong hình vẽ là các đỉnh của một tam giác đều, tam giác Napoleon của tam giác ABC Trong hình học phẳng, **định lý Napoleon** phát biểu rằng nếu
nhỏ|Định lý Bayes được viết lên bằng đèn neon xanh tại văn phòng của Autonomy ở Cambridge. **Định lý Bayes** (Tiếng Anh: _Bayes theorem_) là một kết quả của lý thuyết xác suất. Nó phản
**Định lý Euler** phát biểu rằng nếu n (n thuộc N*) là số nguyên dương bất kỳ và a là số nguyên tố cùng nhau với n, thì a^{\varphi (n)} \equiv 1 \pmod{n} trong đó
Trong tô pô, **định lý Tychonoff** (định lý Tikhonov) được phát biểu là tích của một họ các không gian tôpô compact là một không gian compact. Định lý này được đặt tên sau khi
nhỏ|Định lý Morley Trong hình học phẳng, **định lý Morley về góc chia ba** được phát biểu như sau: Các giao điểm của các đường phân ba góc kề nhau lập thành một tam giác
**Định lý Fontene** là một trong ba định lý hình học phẳng nói về các tính chất của tam giác hình chiếu của một điểm trong mặt phẳng tam giác. ## Định lý Fontene thứ
**Chứng minh của Wiles về định lý cuối cùng của Fermat** là chứng minh toán học của nhà toán học người Anh Andrew Wiles về một trường hợp đặc biệt của định lý Module đối
Trong vi tích phân, **định lý Rolle** phát biểu rằng bất cứ hàm giá trị thực nào khả vi, đạt giá trị bằng nhau tại hai điểm phân biệt phải có ít nhất một điểm
**Định lý giao điểm Cantor ** được chứng minh trong thế kỉ 19 bởi nhà toán học người Đức là Georg Ferdinand Ludwig Phillip Cantor (1845-1918) trong lĩnh vực topo. ## Phát biểu _Một không
**Chế định hợp đồng trong Luật dân sự Việt Nam** là tập hợp các quy phạm pháp luật dân sự quy định về **hợp đồng**. Đây là một chế định quan trọng, trung tâm trong
**Định lý điểm bất động** là một định lý nổi tiếng và quan trọng trong lĩnh vực topo, một chuyên ngành của toán học. Định lý này mang tên nhà toán học Kakutani có tên
nhỏ | phải | Tổng các kết quả đầu ra khi gieo một con xúc sắc sẽ có xu hướng tuân theo phân phối chuẩn khi số lần gieo xúc sắc tăng lên Trong toán
**Chế định ly hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam** là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về việc ly hôn cùng các vấn đề phát sinh như việc
thumb|Đồ thị của hàm đồng nhất trên trường số thực Trong toán học, **hàm đồng nhất** (), còn gọi là **quan hệ đồng nhất**, **ánh xạ đồng nhất** hay **phép biến đổi đồng nhất**, là
Trong lý thuyết đồ thị, **định lý Kuratowski**, được phát triển bởi nhà toán học người Ba Lan Kazimierz Kuratowski, là một đặc tính của đồ thị phẳng. ## Định lý 1 Đồ thị đủ