✨Định lý sáu đường tròn

Định lý sáu đường tròn

thumb|Định lý sáu đường tròn|Six circles theorem

Trong hình học phẳng, định lý sáu đường tròn nói về mối quan hệ của một dãy sáu đường tròn cùng tiếp xúc với hai cạnh của một tam giác và mỗi đường tròn tiếp xúc với hai đường tròn khác. Định lý phát biểu rằng:

Cho một đường tròn bất kỳ tiếp xúc với hai cạnh tam giác, theo chiều thuận hoặc ngược chiều kim đồng hồ ta dựng đường tròn tiếp theo tiếp xúc với hai cạnh của tam giác và tiếp xúc với đường tròn vừa dựng, vẫn theo chiều cũ ta tiếp tục dựng các đường tròn theo cách đó khi đó đường tròn thứ sáu sẽ tiếp xúc với đường tròn thứ năm với hai cạnh và đường tròn thứ nhất.

Định lý sáu đường tròn là một trường hợp đặc biệt của định lý chín đường tròn.

Định lý chín đường tròn

Cho trước ba đường tròn theo thứ tự là X, Y, Z. Dựng một đường tròn thứ nhất bất kỳ tiếp xúc ngoài với đường tròn X, Y, theo chiều thuận hoặc ngược chiều kim đồng hồ ta dựng đường tròn tiếp theo tiếp xúc với đường tròn thứ Y và Z và tiếp xúc với đường tròn vừa dựng, vẫn theo chiều cũ ta tiếp tục dựng các đường tròn theo cách đó khi đó đường tròn thứ sáu sẽ tiếp xúc với đường tròn thứ năm với đường tròn Y, Z và đường tròn thứ nhất.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Định lý sáu đường tròn|Six circles theorem Trong hình học phẳng, **định lý sáu đường tròn** nói về mối quan hệ của một dãy sáu đường tròn cùng tiếp xúc với hai cạnh của một
thumb|Định lý tám đường tròn **Định lý tám đường tròn** (hay còn gọi là **Định lý Đào về tám đường tròn**) là một định lý liên quan đến tám đường tròn được phát biểu như
thumb|Định lý Bảy đường tròn Trong hình học phẳng, **Định lý Bảy đường tròn** được phát biểu như sau: Cho một dãy sáu đường tròn được đánh số là (O_1),(O_2),(O_3),(O_4),(O_5),(O_6) các đường tròn (O_{i}) tiếp
thumb|Định lý năm đường tròn Trong hình học phẳng, **định lý năm đường tròn** _(tiếng Anh: Five circles theorem)_ phát biểu rằng:
Cho năm đường tròn với tâm nằm trên một đường tròn chung thứ
thumb|Các đường tròn đi qua các đỉnh của tam giác _ABC_ và các điểm _A´_, _B´_ và _C´_ nằm trên các cạnh tam giác sẽ đồng quy tại điểm _M_. **Định lý Miquel** là các
thumb|right|Định lý Thebault I **Định lý Thébault** là một trong bốn định lý hình học phẳng được đề xuất bởi nhà toán học người Pháp Victor Thébault (1882–1960) đăng trên tạp chí toán học hàng
Trong hình học phẳng, **đường tròn** (hoặc **vòng tròn**) là tập hợp của tất cả những điểm trên một mặt phẳng, cách đều một điểm cho trước bằng một khoảng cách nào đó. Điểm cho
thumb|Định lý Đào về sáu tâm đường tròn **Định lý Đào về sáu tâm đường tròn** còn có tên đầy đủ là **định lý Đào về sáu tâm đường tròn kết hợp với một lục
thumb|Định lý đường tròn Clifford Trong hình học, **định lý đường tròn Clifford**, đặt theo tên nhà hình học người anh William Kingdon Clifford, là một định lý nói về tính chất của giao điểm
**Định lý Pythagoras**
Tổng diện tích của hai hình vuông có cạnh là hai cạnh vuông của tam giác vuông (_a_ và _b_) bằng diện tích của hình vuông có cạnh là cạnh huyền (_c_). Trong
**Một số định lý liên quan đường conic** là một số định lý nêu lên mối quan hệ giữa các đối tượng hình học như điểm, đường thẳng, tam giác về các tính chất thẳng
phải|Bài toán II.8 trong _Arithmetica_ của Diophantus, với chú giải của Fermat và sau đó trở thành định lý Fermat cuối cùng (ấn bản 1670) **Định lý cuối cùng của Fermat** (hay còn gọi là
thumb|Möbius plane: Định lý Bundle Trong hình học, **Định lý Bundle** là một định lý phát biểu về quan hệ của sáu đường tròn và tám điểm trong mặt phẳng Euclid. Tổng quát hơn nó
thumb|_Đường thẳng Pascal_ _GHK_ của lục giác nội tiếp một Elip _ABCDEF_. Các cạnh đối diện của một hình lục giác có cùng màu sắc. **Định lý Pascal** (còn được biết đến với tên **định
phải|nhỏ|Ví dụ về bản đồ bốn màu **Định lý bốn màu** (còn gọi là _định lý bản đồ bốn màu_) phát biểu rằng đối với bất kỳ mặt phẳng nào được chia thành các vùng
**Định lý Brouwer** được phát biểu năm 1912 bởi nhà luận lý học Hà Lan Luizen Egbertus Jan Brouwer và còn có tên là **Nguyên lý điểm bất động Brouwer**. Đây là một trong những
nhỏ|Đường tròn chín điểm. Trong hình học, **đường tròn chín điểm** (tiếng Anh: _nine-point circle_) là một đường tròn có thể được dựng với mọi tam giác cho trước. Đường tròn này đi qua chín
Trong lĩnh vực hình học phẳng, **định lý Carnot** đặt tên theo Lazare Carnot (1753–1823). Có 4 định lý được đặt tên là **định lý Carnot**. Định lý thứ nhất nói về tổng khoảng cách
thumb|Định lý Lester Trong hình học Euclid, **định lý Lester** đặt theo tên của giáo sư nữ June Lester, người Canada, định lý này phát biểu rằng: Trong một tam giác không phải là tam
Trong hình học phẳng, **định lý Casey**, được biết đến như một mở rộng định lý Ptoleme, được đặt theo tên nhà toán học người Ai Len John Casey. ## Nội dung của định lý
thumb|300 px|right|Với mọi hàm số liên tục trên [a,b] và khả vi trên (a,b), tồn tại một điểm c \in (a,b) sao cho đường thẳng nối hai điểm (a,f(a))(b,f(b)) song song với tiếp
thumb|Một [[tam giác Reuleaux, một đường cong có chiều rộng không đổi với diện tích nhỏ nhất trong số những tập lồi có cùng chiều rộng.]] Trong hình học phẳng, **định lý Blaschke–Lebesgue** hay **bất
phải||Hình 1 – Một tam giác với các góc _α_ (hoặc _A_), _β_ (hoặc _B_), _γ_ (hoặc _C_) lần lượt đối diện với các cạnh _a_, _b_, _c_. Trong lượng giác, **Định lý cos** (hay
thumb|Định lý Monge Trong hình học phẳng, **định lý Monge**, đặt tên theo Gaspard Monge, định lý này có nội dung như sau: _Cho ba đường tròn trong một mặt phẳng, không có đường tròn
Trong toán học, **định lý** **Borsuk-Ulam** khẳng định rằng tất cả các hàm liên tục từ một hình cầu _n_ chiều vào một không gian Euclid _n_ chiều sẽ gửi ít nhất một cặp điểm
Minh họa định lý con bướm. **Định lý con bướm** là một định lý trong hình học Euclid, có thể được phát biểu như sau: Cho dây cung _PQ_ của một đường tròn và trung
**Định lý Sylvester–Gallai** khẳng định rằng với mọi tập hợp hữu hạn điểm trên mặt phẳng, hoặc # mọi điểm đều thẳng hàng; hoặc # tồn tại một đường thẳng chứa đúng hai điểm. Giả
nhỏ|phải|Một tam giác với các thành phần trong định lý sin Trong lượng giác, **định lý sin** (hay **định luật sin**, **công thức sin**) là một phương trình biểu diễn mối quan hệ giữa chiều
Trong hình học phẳng **Đường tròn Apollonius** là một số đường tròn được đề cập bởi nhà toán học Apollonius của Perga (255 TCN-170 TCN) vào khoảng năm 200 TCN. Tuy nhiên trong số các
thumb| **Định lý Puser** **Định lý Purser** là một định lý trong lĩnh vực hình học phẳng. Định lý nói về điều kiện cần và đủ để hai đường tròn tiếp xúc nhau. Nội dung
thumb|Định lý Thomsen, P_7=P_1 **Định lý Thomsen**, đặt theo tên Gerhard Thomsen (1899 – 1934), là một định lý trong lĩnh vực hình học phẳng. Định lý phát biểu như sau: Từ một điểm
thumb| Đường tròn van Lamoen đi qua sáu tâm đường tròn A_b, A_c, B_c, B_a, C_a, C_b Chia một tam giác bất kỳ bởi các đường trung tuyến thành sáu tam giác nhỏ, khi
thumb|Định lý về ba đường conic|right **Định lý về ba đường conic** được phát biểu như sau nếu ba đường conic đi qua hai điểm chung. Khi đó đường thẳng nối cặp giao điểm còn
nhỏ| \overline{BD}\perp\overline{AC},\overline{EF}\perp\overline{BC} \Rightarrow |\overline{AF}|=|\overline{FD}| nhỏ|Bằng chứng về định lý **Định lý Brahmagupta** là một định lý trong hình học, được đặt tên theo nhà toán học và thiên văn học người Ấn Độ
thumb|right|upright=1.25|d=|IO| =\sqrt{R (R-2r)} Trong hình học, **định lý Euler** nói về khoảng cách _d_ giữa tâm đường tròn ngoại tiếp và tâm đường tròn nội tiếp của một tam giác thể hiện qua công thức
nhỏ|Định lý Morley Trong hình học phẳng, **định lý Morley về góc chia ba** được phát biểu như sau: Các giao điểm của các đường phân ba góc kề nhau lập thành một tam giác
thumb|Tâm của bốn đường tròn nội tiếp các tam giác ABD, ABC, BCD, ACD là một hình chữ nhật Trong hình học phẳng, **định lý Nhật Bản về tứ giác nội tiếp** có nội dung
thumb|phải|Hình vẽ miêu tả định lý Pompeiu. Trong hình học phẳng, **định lý Pompeiu** (tiếng Anh: _Pompeiu's theorem_) là một hệ quả được tìm ra bởi nhà toán học người România Dimitrie Pompeiu. Nội dung
Trong lĩnh vực hình học, **định lý Schooten** là 1 kết quả được tìm ra bởi nhà toán học người Hà Lan Frans van Schooten và là 1 trường hợp suy biến của Định lý
thumb|Đường thẳng Simson _LN_ (đỏ) của tam giác _ABC_. Trong hình học, định lý về **đường thẳng Simson** được phát biểu như sau: Cho tam giác ABC và một điểm P nằm trên đường tròn
thumb|Đường cong Neuberg **Đường cong bậc ba Neuberg** là đường đường cong bậc ba đặc biệt trong lĩnh vực hình học tam giác, đường cong Neuberg đặt theo tên Joseph Jean Baptiste Neuberg, một nhà
Trong hình học đại số và vật lý lý thuyết, **đối xứng gương** là mối quan hệ giữa các vật thể hình học được gọi là những đa tạp Calabi-Yau. Các đa tạp này có
[[Hình:Triangle.EulerLine.svg|thumb| ]] Trong hình học, **đường thẳng Euler** (tiếng Anh: _Euler line)_, được đặt tên theo nhà toán học Leonhard Euler là một đường thẳng được xác định từ bất kỳ tam giác nào không
thumb|Cực và đối cực khi đường conic là đường tròn Trong lĩnh vực hình học phẳng, **Cực và đối cực** là các khái niệm lần lượt nói về điểm và đường thẳng có các tính
right|thumb|Đường conic chín điểm Trong hình học, **conic chín điểm** của một tứ giác toàn phần là một đường conic đi qua giao điểm của ba đường chéo, và sáu điểm là trung điểm của
Ưu điểm nổi bật của Dầu tẩy trang DHC Olive Deep Cleansing Oil: - Dòng sản phẩm dầu olive DHC được biết đến với công dụng "vạn năng" trong việc chăm sóc và mang lại
Ưu điểm nổi bật của Dầu tẩy trang DHC Olive Deep Cleansing Oil: - Dòng sản phẩm dầu olive DHC được biết đến với công dụng "vạn năng" trong việc chăm sóc và mang lại
phải|nhỏ|Hình 1. Vòng tròn Mohr đối với trạng thái ứng suất ba chiều. **Vòng tròn Mohr**, đặt tên theo kỹ sư kết cấu người Đức Christian Otto Mohr, là một biểu đồ hai chiều minh
[[Tập tin:Circle-withsegments.svg|thumb| C = × D = 2 × R.]] **Chu vi hình tròn** hay **độ dài đường tròn** là đường biên giới hạn của hình tròn. ## Công thức tính chu vi hình tròn
**Lý Thế Tích** (李世勣) (594 – 1 tháng 1 năm 670), nguyên danh **Từ Thế Tích** (徐世勣), dưới thời Đường Cao Tông được gọi là **Lý Tích** (李勣), tên tự **Mậu Công** (懋功), thụy hiệu