✨Đường thẳng Euler

Đường thẳng Euler

[[Hình:Triangle.EulerLine.svg|thumb|

]]

Trong hình học, đường thẳng Euler (tiếng Anh: Euler line), được đặt tên theo nhà toán học Leonhard Euler là một đường thẳng được xác định từ bất kỳ tam giác nào không đều. Đường thẳng này đi qua các điểm quan trọng trong tam giác như trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp, trọng tâm, và tâm của đường tròn chín điểm.

Đường thẳng Euler trong tam giác cũng giúp người ta định nghĩa đường thẳng Euler cho các hình khác, ví dụ như tứ giác hay tứ diện.

Đường thẳng Euler trong tam giác

Tính thẳng hàng

Năm 1765, Euler đã chứng mình rằng trong tam giác, các điểm như trực tâm, tâm đường tròn ngoại tiếp, trọng tâm, và tâm đường tròn chín điểm cùng nằm trên một đường thẳng. Trong tam giác đều, bốn điểm này trùng nhau, nhưng trong các trường hợp còn lại thì không, và chỉ cần hai điểm trong số bốn điểm có thể xác định được đường thẳng Euler.

Các điểm đặc biệt đáng chú ý khác nằm trên đường thẳng Euler bao gồm điểm de Longchamps, điểm Schiffler, và điểm Exeter.

Chứng minh

Chứng minh sử dụng vecto

Trong chứng minh này, tam giác ABC được xét tới có tâm đường tròn ngoại tiếp O, trọng tâm G và trực tâm H. Chứng minh này dựa trên tính chất của vecto, khi trước hết điểm G thỏa mãn đẳng thức

:\vec{GA}+\vec{GB}+\vec{GC}=0.

Tiếp đó, dựa theo bài toán tam giác của Sylvester, hai điểm OH cùng nhau thỏa mãn đẳng thức

:\vec{OH}=\vec{OA}+\vec{OB}+\vec{OC}.

Sử dụng tính chất phép cộng các vecto, ta có

:\vec{GO}=\vec{GA}+\vec{AO}\,,\,\vec{GO}=\vec{GB}+\vec{BO}\,,\,\vec{GO}=\vec{GC}+\vec{CO}\,{}.

Kết hợp các đẳng thức trên vế theo vế, ta thu được

:3\cdot\vec{GO}=\left(\sum\limits{\scriptstyle\rm cyclic}\vec{GA}\right)+\left(\sum\limits{\scriptstyle\rm cyclic}\vec{AO}\right)=0-\left(\sum\limits_{\scriptstyle\rm cyclic}\vec{OA}\right)=-\vec{OH}.

Từ đó, ta suy ra 3\cdot\vec{OG}=\vec{OH}, dẫn tới việc ba điểm O, GH (theo thứ tự trên) thẳng hàng.

Chứng minh sử dụng hình học thuần túy

[[Tập_tin:Hình_vẽ_chứng_minh_đường_thẳng_Euler.png|thumb|

]]

_Tóm tắt đề bài: Cho tam giác ABC nội tiếp đường tròn_ (O) _có trực tâm_ H _và trọng tâm_ G_. Chứng minh H_, G, O thẳng hàng và \overline{GH} = -2\overline{GO}
Chứng minh:
  • Lấy M làm trung điểm BC, kẻ đường kính AA' của đường tròn (O).
  • Do H là trực tâm tam giác ABC, ta có BH vuông góc với AC. Do AA' là đường kính của (O), suy ra A'C vuông góc với AC. Hai đường thẳng BHA'C cùng vuông góc với AC, từ đó ta thu được BH \parallel A'C, kéo theo đó tứ giác BHCA' là một hình bình hành.
  • Do M là trung điểm BC, nên theo tính chất của hình bình hành, M đồng thời là trung điểm A'H. Ta thấy O là trung điểm AA', M là trung điểm A'H, từ đó OM là đường trung bình của tam giác AA'H.
  • Xét tứ giác AHMO, ta thấy AH = 2 MO, AG = 2GM, nên theo định lý Thales, ba điểm O, G, H thẳng hàng và \overline{GH} = -2\overline{GO}.

Biểu diễn

Cho A, B, C là tên của ba đỉnh tam giác bất kỳ, và cho x: y: z điểm bất kỳ có tọa độ tam tuyến; hệ thức của đường thẳng Euler là:

:\sin 2A \sin(B - C)x + \sin 2B \sin(C - A)y + \sin 2C \sin(A - B)z = 0.\,

Một cách hữu hiệu khác để biểu diễn cho đường thẳng Euler là dùng tham số t. Bắt đầu với tâm đường tròn ngoại tiếp (với tọa độ là \cos A: \cos B: \cos C) và trực tâm (với tọa độ là \sec A: \sec B: \sec C = \cos B \cos C: \cos C \cos A: \cos A \cos B), bất cứ điểm này trên đường thẳng Euler có thể được biểu diễn dưới một hệ thức như sau

:\cos A + t \cos B \cos C: \cos B + t \cos C \cos A: \cos C + t \cos A \cos B\,

úng mới một giá trị t' nhất định.

Ví dụ:

  • Trọng tâm = \cos A + \cos B \cos C: \cos B + \cos C \cos A: \cos C + \cos A \cos B
  • Tâm đường tròn chín điểm = \cos A + 2 \cos B \cos C: \cos B + 2 \cos C \cos A: \cos C + 2 \cos A \cos B
  • Điểm de Longchamps = \cos A - \cos B \cos C: \cos B - \cos C \cos A: \cos C - \cos A \cos B
  • Điểm vô cực Euler = \cos A - 2 \cos B \cos C: \cos B - 2 \cos C \cos A: \cos C - 2 \cos A \cos B

    Đường thẳng Euler đồng quy

  • Tam giác ABC với hai điểm Fermat F_1 and F_2. Khi đó đường thẳng Euler tạo bởi 10 tam giác tạo bởi các đỉnh A, B, C, F_1, F_2 sẽ đồng quy tại trọng tâm tam giác ABC.
  • Định lý Thebault IV: Cho tam giác ABC với các đường cao AA', BB', CC'. Các đường thẳng Euler của các tam giác AB'C', BC'A',CA'B' sẽ đồng quy trên đường tròn Euler của tam giác ABC tại một điểm P thoả mãn moả một trong các khoảng cách PA', PB', PC' bằng tổng 2 khoảng cách còn lại. Điểm đồng quy này được biết đến là Tâm Jerabek, ký hiệu X_{125}, là tâm của Hyperbol Jerabek.
  • Định lý Schiffler: Cho tam giác ABC với I tâm đường tròn nội tiếp bốn đường thẳng Euler của bốn tam giác BCI, CAI, ABIABC đồng quy. Điểm đồng quy này gọi là điểm Schiffler (ký hiệu X{21})_ của tam giác ABC.
  • Điểm đánh số X_{4240} trong bách khoa toàn thư về các tâm của tam giác là điểm đồng quy của 12 đường thẳng Euler, điểm này gọi là điểm Đào 12 đường thẳng Euler đồng quy.
  • Cho tam giác ABC không đều. Tập hợp các điểm P thỏa mãn đường thẳng Euler các tam giác PBC, PCA, PAB đồng quy là đường cong bậc ba Neuberg. Đặc biệt khi tam giác đều, tập hợp các điểm thỏa mãn tính chất này là toàn mặt phẳng.

    Đường thẳng Euler trong đa giác

    Trong tứ giác lồi, đường thẳng Euler tồn tại và nối các điểm quasi-trực tâm, trọng tâm, quasi-tâm đường tròn ngoại tiếp và quasi-tâm đường tròn chín điểm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
[[Hình:Triangle.EulerLine.svg|thumb| ]] Trong hình học, **đường thẳng Euler** (tiếng Anh: _Euler line)_, được đặt tên theo nhà toán học Leonhard Euler là một đường thẳng được xác định từ bất kỳ tam giác nào không
nhỏ|Đường tròn chín điểm. Trong hình học, **đường tròn chín điểm** (tiếng Anh: _nine-point circle_) là một đường tròn có thể được dựng với mọi tam giác cho trước. Đường tròn này đi qua chín
Trong hình học, **đường thẳng trung tâm** là những đường thẳng có tính chất đặc biệt của một tam giác trong một mặt phẳng. Các tính chất đặc biệt mà phân biệt một đường thẳng
**Leonhard Euler** ( , ; 15 tháng 4 năm 170718 tháng 9 năm 1783) là một nhà toán học, nhà vật lý học, nhà thiên văn học, nhà lý luận và kỹ sư người Thụy
thumb|Đường cong Neuberg **Đường cong bậc ba Neuberg** là đường đường cong bậc ba đặc biệt trong lĩnh vực hình học tam giác, đường cong Neuberg đặt theo tên Joseph Jean Baptiste Neuberg, một nhà
Trong toán học, và đặc biệt hơn trong tôpô đại số và tổ hợp đa diện, **đặc trưng Euler** (hoặc **đặc trưng Euler-Poincaré**) là một topo bất biến, một số mà nó mô tả hình
thumb|Minh họa phương pháp Euler. Đường cong chưa biết có màu xanh da trời và lời giải gần đúng của nó là đường nhiều cạnh màu đỏ. Trong toán học và khoa học máy tính,
khung|phải|Bản đồ Königsberg thời Euler, mô tả vị trí thực của bay cây cầu và sông Pregel. **Bài toán bảy cây cầu Euler**, còn gọi là **Bảy cầu ở Königsberg** là bài toán nảy sinh
thumb|right|[[Đường cong Tschirnhausen là một ví dụ về đường cong đại số bậc ba.]] Trong toán học, **đường cong phẳng đại số affin** là tập nghiệm của đa thức hai biến. **đường cong phẳng đại
nhỏ|phải|1000 giá trị đầu tiên của \phi(n) Trong lý thuyết số, **hàm số Euler** của một số nguyên dương _n_ được định nghĩa là số các số nguyên dương nhỏ hơn hoặc bằng _n,_ nguyên
thumb|Định lý Lester Trong hình học Euclid, **định lý Lester** đặt theo tên của giáo sư nữ June Lester, người Canada, định lý này phát biểu rằng: Trong một tam giác không phải là tam
Ngày **18 tháng 9** là ngày thứ 261 (262 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 104 ngày trong năm. ## Sự kiện * 96 – Sau khi Hoàng đế Domitianus bị ám sát, Thượng
Ngày **7 tháng 2** là ngày thứ 38 trong lịch Gregory. Còn 327 ngày trong năm (328 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *199 – Quân của Tào Tháo và Lưu Bị chiếm được
Ngày **9 tháng 3** là ngày thứ 68 (69 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 297 ngày trong năm. ## Sự kiện *141 TCN – Thái tử Lưu Triệt kế vị hoàng đế triều
thumb|Jerabek hyperbola Đường **hyperbol Jerabek** (tiếng Anh: **Jerabek Hyperbola**) là một đường hyperbol chữ nhật đặc biệt trong tam giác. Đường hyperbol Jerabek đi qua các điểm được đánh tên sau trong bách khoa toàn
nhỏ|254x254px|Đồ thị của hàm số . là số duy nhất lớn hơn 1 sao cho diện tích phần được tô màu bằng 1. Số **** là một hằng số toán học có giá trị gần
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
thumb|Tam giác ABC và tam giác Gossard của nó thấu xạ **Điểm Zeeman-Gossard** (còn gọi là điểm Gossard ) là một điểm đặc biệt trong hình học tam giác. Tên ban đầu của điểm này
nhỏ|Hình 1: Biên của tam giác Reuleaux có độ rộng không đổi được hình thành bằng đường cong dựa trên một tam giác đều. Tất cả các điểm trên cung tròn cách đều với đỉnh
thumb|right|Định lý Thebault I **Định lý Thébault** là một trong bốn định lý hình học phẳng được đề xuất bởi nhà toán học người Pháp Victor Thébault (1882–1960) đăng trên tạp chí toán học hàng
**Điểm Exeter** là một điểm đặc biệt hình học phẳng về tam giác. Điểm Exeter là một tâm tam giác được đánh số thứ tự trong bách khoa toàn thư về các tâm của tam
:Cho tam giác ABC với I tâm đường tròn nội tiếp bốn đường thẳng Euler của bốn tam giác BCI, CAI, ABIABC đồng quy. Điểm đồng quy này gọi là **điểm Schiffler** của
Trong hình học, **phương hướng** hay đơn giản là **hướng** của một vật thể như một đường thẳng, mặt phẳng hoặc một vật thể rắn khác là một trong những khái niệm được dùng để
right|thumb|upright=1.35|alt=Graph showing a logarithmic curve, crossing the _x_-axis at _x_= 1 and approaching minus infinity along the _y_-axis.|[[Đồ thị của hàm số|Đồ thị của hàm logarit cơ số 2 cắt trục hoành tại và đi
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
[[Đồ thị hàm sin]] [[Đồ thị hàm cos]] [[Đồ thị hàm tan]] [[Đồ thị hàm cot]] [[Đồ thị hàm sec]] [[Đồ thị hàm csc]] Trong toán học nói chung và lượng giác học nói riêng,
nhỏ|Hình 1- Bơm ly tâm Warman ứng dụng trong máy chế biến than **Bơm ly tâm** là loại máy thủy lực cánh dẫn, nhờ bánh công tác (cánh quạt) cơ năng của máy chuyển sang
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Phép tính biến phân** là một ngành giải tích toán học sử dụng _variations (không tìm được thuật ngữ tiếng Việt tương đương, có thể là "số gia của hàm số", hoặc đơn giản là
Lưu ý: Danh sách **thuật ngữ lý thuyết đồ thị** này chỉ là điểm khởi đầu cho những người mới nhập môn làm quen với một số thuật ngữ và khái niệm cơ bản. Bài
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Cờ vua** (), đôi khi còn được gọi là **cờ quốc tế** để phân biệt với các biến thể như cờ tướng, là một trò chơi board game dành cho hai người. Sau thời gian
**Định lý Sylvester–Gallai** khẳng định rằng với mọi tập hợp hữu hạn điểm trên mặt phẳng, hoặc # mọi điểm đều thẳng hàng; hoặc # tồn tại một đường thẳng chứa đúng hai điểm. Giả
Bài viết này là **danh sách các thuật toán** cùng một mô tả ngắn cho mỗi thuật toán. ## Thuật toán tổ hợp ### Thuật toán tổ hợp tổng quát * Thuật toán Brent: tìm
[[Joseph-Louis Lagrange (1736—1813)]] **Cơ học Lagrange** là một phương pháp phát biểu lại cơ học cổ điển, do nhà toán học và thiên văn học người Pháp-Ý Joseph-Louis Lagrange giới thiệu vào năm 1788. Trong
nhỏ|Không gian mà chú cua [[còng này (có một càng to hơn bên kia nên là một hình không đối xứng) sinh sống là một mặt Mobius. Lưu ý rằng chú cua biến thành hình
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
**Lực quán tính**, hay còn gọi là **lực ảo**, là một lực xuất hiện và tác động lên mọi khối lượng trong một hệ quy chiếu phi quán tính, như là hệ quy chiếu quay.
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
Các điểm trong hệ tọa độ cực với gốc cực _O_ và trục cực _L_. Điểm màu xanh lá có bán kính là 3 và góc phương vị là 60°, tọa độ là (3, 60°).
Trong hình học, **điểm** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa, là cơ sở để xây dựng các khái niệm hình học khác. ## Sơ lược về điểm Điểm được hiểu như là
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Adrenaline**, còn được gọi là **epinephrine**, là một loại hormone và thuốc có liên quan đến việc điều chỉnh các chức năng nội tạng (ví dụ: hô hấp). Adrenaline thường được cả tuyến thượng thận
thumb|right|Các thao tác bước xoay [[Rubik|khối lập phương Rubik tạo thành nhóm khối lập phương Rubik.]] Trong toán học, một **nhóm** (group) là một tập hợp các phần tử được trang bị một phép toán
thumb|right|Ví dụ về tứ giác nội tiếp. Trong hình học phẳng, một **tứ giác nội tiếp** là một tứ giác mà cả bốn đỉnh đều nằm trên một đường tròn. Đường tròn này được gọi
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
Trong toán học, một **hàm số** hay gọi ngắn là **hàm** (Tiếng Anh: _function_) là một loại ánh xạ giữa hai tập hợp số liên kết mọi phần tử của tập số đầu tiên với
phải|nhỏ|250x250px|Ma trận biến đổi _A_ tác động bằng việc kéo dài vectơ _x_ mà không làm đổi phương của nó, vì thế _x_ là một vectơ riêng của _A_. Trong đại số tuyến tính, một
nhỏ| Một [[trục vít. Định lí Mozzi-Chasles phát biểu rằng rằng mọi chuyển động Euclide là một chuyển động xoắn vít dọc theo một trục vít. ]] Trong động học, **định lý Chasles,** hay **định