Chu Tuấn (chữ Hán: 周浚, ? - ?), tên tự là Khai Lâm, người huyện An Thành, quận Nhữ Nam , tướng lãnh đầu đời Tây Tấn, có công tham gia diệt Đông Ngô.
Sự nghiệp
Cha là Chu Bùi, làm đến Thiếu phủ khanh. Chu Tuấn tính quả cảm, cương liệt; ban đầu không nhận lời kêu gọi của châu quận, sau đó làm Thượng thư lang nhà Tào Ngụy; dần được thăng đến Ngự sử trung thừa, bái làm Chiết xung tướng quân, Dương Châu thứ sử, phong Xạ Dương hầu.
Chu Tuấn theo Vương Hồn đánh Ngô, phá tan đồn thú ở Giang Tây, cùng trung quân của nước Ngô đại chiến, chém được mấy ngàn thủ cấp của bọn thừa tướng Trương Đễ, thu được hàng vạn quắc (tai trái), tiến quân đồn trú ngang sông. Khi ấy nghe tin Long tương tướng quân Vương Tuấn đã phá Thượng Phương, biệt giá Hà Uẩn đề nghị gấp rút tiến đánh Kiến Nghiệp, Chu Tuấn khen hay; ông nhiều lần sai sứ trình bày với Vương Hồn, nhưng Hồn rốt cục không chịu tiến quân. Vương Hồn triệu Vương Tuấn, Vương Tuấn chẳng những không đến, còn thẳng tiến đến Tam Sơn, buộc Ngô Mạt đế Tôn Hạo phải đầu hàng. Vương Hồn thâm hận Vương Tuấn, vì thế muốn cùng Vương Tuấn tranh công. Hà Uẩn gởi thư cho Chu Tuấn khẳng định lẽ phải thuộc về Vương Tuấn, ông đọc thư thì đồng tình, nên cố khuyên can Vương Hồn, nhưng Hồn không nghe.
Chu Tuấn vượt Trường Giang, cùng Vương Hồn nhận hàng thành lũy của Ngô, vỗ về quân dân, nhờ công được tiến phong Thành Vũ hầu, thực ấp 6000 hộ, ban 6000 xúc lụa. Năm sau (281), dời đi trấn thủ Mạt Lăng. Bấy giờ nước Ngô mới hàng, còn nhiều kẻ trốn tránh, Chu Tuấn dần đánh dẹp được cả; ông kính trọng người già, tìm kiếm nhân tài, rất có uy đức, người Ngô vui lòng quy phục.
Chu Tuấn được thăng Thị trung, rồi chuyển làm Thiếu phủ; được lấy bổn quan làm Tương tác đại tượng, phụ trách sửa chữa tông miếu; xong việc được tăng thực ấp 500 hộ. Sau đó Chu Tuấn thay thế Vương Hồn làm Sứ trì tiết, đô đốc Dương Châu chư quân sự, An đông tướng quân.
Chu Tuấn mất khi đang ở chức, không rõ khi nào.
Có tài nhìn người
Chu Tuấn có tài nhìn người, giỏi nhận biết nhân tài. Kẻ đồng hương là Sử Diệu xuất thân bần tiện, chưa được ai biết, chỉ có ông chịu kết làm bạn, còn gả em gái cho anh ta, Diệu về sau cũng có tiếng tăm.
Vào lúc nước Ngô vẫn còn, Chu Tuấn ở Dặc Dương, hai nước nam – bắc tổ chức hỗ thị, nhưng chư tướng đôi bên quen thói đánh cướp, gọi là lập công. Tướng Ngô là Thái Mẫn giữ Miện Trung, anh trai Thái Khuê ở Mạt Lăng, gởi thư cho Mẫn khuyên ngăn em trai đừng làm vậy mà gây mất tín nghĩa. Về sau có người lấy được thư ấy, đem trình cho Chu Tuấn, ông nói: “Đây là quân tử đấy!” Đến khi vượt sông, Chu Tuấn tìm gặp Thái Khuê, hỏi tịch quán của ông ta, Khuê đáp: “Tôi là người Nhữ Nam.” Tuấn nói đùa rằng: “Ta vốn cho rằng người Ngô không có quân tử, mà anh quả nhiên là đồng hương của ta.”
Chu Tuấn được thăng Thị trung, Tấn Vũ đế hỏi ông rằng: “Con cháu trong tông tộc của khanh, ai xứng đáng được nhiệm dụng?” Đáp rằng: “Con chú của thần là Chu Khôi, có tiếng là tài năng trong tông tộc; con chú họ là Chu Phức, có tiếng là thanh liêm.” Đế đều nhiệm dụng họ. Sử cũ chép Chu Phức truyện phụ vào Chu Tuấn truyện.
Hậu nhân
Chu Tuấn có ba con trai: Ỷ, Tung, Mô. Ỷ được kế tự.
Chu Ỷ được xếp vào nhóm quan viên chống lại quyền thần Vương Đôn nhưng thất bại, sử cũ có truyện riêng. Cố sự về Chu Tung, Chu Mô được chép phụ vào Chu Tuấn truyện.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Tuấn** (chữ Hán: 周浚, ? - ?), tên tự là **Khai Lâm**, người huyện An Thành, quận Nhữ Nam , tướng lãnh đầu đời Tây Tấn, có công tham gia diệt Đông Ngô. ##
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Trương Tuấn** (張濬, ? - 20 tháng 1 năm 904), tên tự **Vũ Xuyên** (禹川), là một quan lại triều Đường, từng giữ đến chức _Đồng bình chương sự_ dưới triều đại của Đường Hy
**Tuân Úc** (còn có cách phiên âm Hán Việt khác là **Tuân Húc**, chữ Hán: 荀勖, bính âm: Xún Xù, ? – 289), tên tự là **Công Tằng** (公曾), người huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh
**Trương Hàn** (chữ Hán: 张翰, ? - ?), tên tự là **Quý Ưng**, người huyện Ngô, quận Ngô , là nhà văn đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Cha là
**Chư hầu nhà Chu** là những thuộc quốc, lãnh chúa phong kiến thời kỳ nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. ## Hình thành Nhà Chu vốn là một chư hầu của nhà Thương, nhân
**Lưu Tuân** (chữ Hán: 刘遵, ? – 414), tự Tuệ Minh, người Hải Tây, Lâm Hoài , tướng lãnh nhà Đông Tấn. ## Cuộc đời Ông là anh/em con dì của Lưu Đạo Liên, Lưu
**Mã Long** (chữ Hán: 马隆, ? - ?), tên tự là **Hiếu Hưng**, người huyện Bình Lục, quận Đông Bình, là tướng lĩnh đầu đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp
**Tôn Tú** (chữ Hán: 孙秀, ? – 301), tên tự là **Tuấn Trung**, nguyên quán là quận Lang Gia, quan viên nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bộ hạ thân tín
**Loạn Tô Tuấn** (chữ Hán: 蘇峻之亂, Tô Tuấn chi loạn), gọi đầy đủ là **loạn Tô Tuấn, Tổ Ước** (chữ Hán: 蘇峻, 祖約之亂, Tô Tuấn, Tổ Ước chi loạn) nổ ra vào năm Hàm Hòa
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Tấn An Đế** () (382–419), tên thật là **Tư Mã Đức Tông** (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử
**Tấn Thành Đế** () (321 – 26 tháng 7 năm 342), tên thật là **Tư Mã Diễn** (司馬衍), tên tự **Thế Căn** (世根), là vị Hoàng đế thứ 3 của nhà Đông Tấn, và là
**Chu Tuấn** (chữ Hán: 朱儁; ?-195) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2 và cuộc nội chiến đầu thời
**Vương Tuấn** (chữ Hán: 王浚; 252-314) là tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia vào loạn bát vương và trở thành lực lượng quân phiệt khi Ngũ Hồ tràn vào
**Vương Tuấn** (chữ Hán: 王濬; 206-285) là đại tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công góp phần tiêu diệt nước Đông Ngô, thống nhất Trung Quốc sau thời kỳ chia
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張俊, 1086 - 1154), tên tự là **Bá Anh** (伯英), nguyên quán ở Thành Kỉ, phủ Phượng Tường, là tướng lĩnh dưới thời Bắc Tống và Nam Tống trong lịch sử
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Tấn Vũ Đế** (chữ Hán: 晉武帝; 236 – 16 tháng 5, 290), tên thật là **Tư Mã Viêm** (司馬炎), biểu tự **An Thế** (安世), là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Tấn trong lịch
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
**Mộ Dung Tuấn** () (319–360), tên tự **Tuyên Anh** (宣英), gọi theo thụy hiệu là **(Tiền) Yên Cảnh Chiêu Đế** ((前)燕景昭帝), là một hoàng đế nước Tiền Yên trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Chiến tranh Tấn-Ngô 279-280** là cuộc chiến cuối cùng thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Vua Tây Tấn là Tư Mã Viêm phát động chiến tranh và nhanh chóng tiêu diệt nước Đông
**Nhà Thương** () hay **nhà Ân** (), **Ân Thương** (chữ Hán: 殷商, bính âm: _Yīn shāng_) là triều đại ở thung lũng sông Hoàng Hà và là triều đại đầu tiên đã được xác nhận
**Tấn Nguyên Đế** (chữ Hán: 晉元帝, 276-323), là vị Hoàng đế thứ 6 của triều đại Nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là vị vua đầu tiên của nhà Đông Tấn, ở
Nhà Chu (1066 TCN - 256 TCN) là triều đại dài nhất trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc, nếu tính từ Hậu Tắc được Đường Nghiêu phân phong thì sự hiện
**Chu Tứ** (chữ Hán: 朱伺, ? - ?) tự Trọng Văn, người huyện An Lục , tướng lãnh nhà Tấn, đã tham gia trấn áp hầu hết các cuộc nổi dậy lớn cuối đời Tây
**Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循, ? – 411), tên tự là **Vu Tiên**, tên lúc nhỏ là **Nguyên Long**, người huyện Trác, Phạm Dương . Ông đã kế tục anh vợ Tôn Ân lãnh đạo
**Tấn Hoài đế** (chữ Hán: 晉懷帝, 284-313), hay **Tấn Hoài vương** (晉懷王), tên thật là **Tư Mã Xí** (司馬熾), tên tự là **Phong Đạc** (豐度), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Tấn trong
**Kim Tuấn** (1938-2003) là một nhà thơ tiêu biểu trước 1975. Hai ca khúc phổ thơ của ông nổi tiếng là **Anh cho em mùa xuân** (Nguyễn Hiền) & **Những bước chân âm thầm** (Y
**Vương Tuấn** (chữ Hán: 王晙; ?-732), là tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông có công đẩy lui quân Thổ Phiên xâm lấn biên giới phía tây nhà Đường. ## Thân thế Vương
**Chu Hoàn** (chữ Hán: 朱纨, 1494 – 1549), tự **Tử Thuần**, hiệu **Thu Nhai**, người huyện Trường Châu, phủ Tô Châu , quan viên nhà Minh, danh thần kháng Oa trong lịch sử Trung Quốc.
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Tấn Mẫn đế** (chữ Hán: 晋愍帝, 300-318), tên thật là **Tư Mã Nghiệp** (司馬鄴), tên tự là **Ngạn Kì** (彥旗) là vị vua thứ năm của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Gia
**Lưu Tuấn** (chữ Hán: 劉儁 hay 劉俊 , ? – 1408) hay **Lưu Tuyển** (劉雋) , tự Tử Sĩ, người huyện Giang Lăng , quan viên nhà Minh, tử trận khi trấn áp nhà Hậu
**Bùi Tuấn** (1808-1872) là quan nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Năm sinh và gia thế Theo gia phả họ Bùi ở làng Liên Bạt, huyện Ứng Hòa, Hà Nội do tổ tiên
**Nguyễn Hữu Tuấn** (sinh năm 1949) là nhiếp ảnh gia, nhà quay phim điện ảnh, đạo diễn phim tài liệu người Việt Nam. Trong sự nghiệp của mình, ông đã tham gia quay hơn 30
**Tần Nhị Thế** **Hoàng đế** (chữ Hán: 秦二世; 230 TCN - 207 TCN), hay **Nhị Thế Hoàng đế** (二世皇帝), tên thật là **Hồ Hợi** (胡亥), _tính_ **Doanh** (嬴), _thị_ **Tần** (秦), là vị Hoàng đế
**Tấn Khang Đế** () (322 – 17 tháng 11 năm 344), tên thật là **Tư Mã Nhạc** (司馬岳), tên tự **Thế Đồng** (世同), là vị Hoàng đế thứ 4 của nhà Đông Tấn, và là
**Tấn Mục Đế** () (343 – 10 tháng 7 năm 361), tên thật là **Tư Mã Đam** (司馬聃), tên tự **Bành Tử** (彭子), là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Đông Tấn, và là
**Ngụy Thư** (chữ Hán: 魏舒, 209 – 290), tự **Dương Nguyên**, người huyện Phiền, quận Nhiệm Thành, quan viên cuối đời Tào Ngụy thời Tam Quốc, đầu đời Tây Tấn. ## Sự nghiệp Thư sớm
**Tấn Ai Đế** () (341 – 30 tháng 3 năm 365), tên thật là **Tư Mã Phi** (司馬丕), tên tự **Thiên Linh** (千齡), là vị Hoàng đế thứ 6 của nhà Đông Tấn, và là
**Tấn Giản Văn Đế** () (320 – 12 tháng 12 năm 372), tên thật là **Tư Mã Dục** (司馬昱), tên tự **Đạo Vạn** (道萬), là vị Hoàng đế thứ 8 của nhà Đông Tấn, và
**Mạnh Sưởng** (chữ Hán: 孟昶, ? – 22 tháng 6, 410), người huyện An Khâu, quận Bình Xương, là tướng cuối đời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Sưởng là hậu
**Tuân Tử** (chữ Hán: ; ) là một triết gia người Trung Quốc sống vào cuối thời Chiến Quốc. Cùng với Khổng Tử và Mạnh Tử, ông được xem là một trong ba nhà tư
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),