Tấn Ai Đế () (341 – 30 tháng 3 năm 365), tên thật là Tư Mã Phi (司馬丕), tên tự Thiên Linh (千齡), là vị Hoàng đế thứ 6 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 11 của Nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Trong thời gian trị vì ngắn ngủi của ông, quyền hành phần lớn nằm trong tay Hội Kê vương Tư Mã Dục và tướng Hoàn Ôn. Theo các tài liệu lịch sử, ông việc trường sinh bất lão ám ảnh, song ông cuối cùng đã chết do bị đầu độc.
Đầu đời
Tư Mã Phi sinh năm 341 dưới thời trị vì của cha là Tấn Thành Đế, và là đại hoàng tử. Mẹ là Chu quý nhân, đến năm 342, bà tiếp tục hạ sinh hoàng tử Tư Mã Dịch. Vào mùa hè năm 342, Thành Đế lâm bệnh. Hà Sung (何充) chỉ ra rằng đại hoàng tử nên là người kế vị, song thúc phụ đằng ngoại của Thành Đế là Dữu Băng (庾冰), muốn vị hoàng đế mới vẫn sẽ có mối liên hệ thân thuộc với gia tộc của mình nên đã thuyết phục Thành Đế truyền ngôi cho hoàng đệ là Lang Da vương Tư Mã Nhạc, cũng là một người con trai của Thái hậu Dữu Văn Quân, ông luận rằng do kình địch Hậu Triệu ở phương bắc đang mạnh, đế quốc cần một vị hoàng đế trưởng thành. Thành Đế chấp thuận và chỉ định Tư Mã Nhạc làm người kế vị, Thành Đế mất không lâu sau đó và Tư Mã Nhạc lên ngôi. Tư Mã Phi khi ấy mới một tuổi được lập làm Lang Da vương. Ông tiếp tục giữ chức vụ này sau khi Khang Đế mất vào năm 344 do Khang Đế truyền ngôi cho con ruột của ông là Tư Mã Đam. Không rõ ông đã kết hôn với Vương Mục Chi vào khoảng thời gian nào.
Trị vì
Năm 361, Tấn Mục Đế băng hà trong khi không có con trai. Mẹ của Mục Đế là Chử Thái hậu do đó là chọn Tư Mã Phi kế vị ngôi vị hoàng đế, ông lên ngôi và trở thành Ai Đế, khi ấy ông 20 tuổi. Ông phong vợ mình làm hoàng hậu, và hoàng đệ Tư Mã Dịch, trước đó mang tước vị Đông Hải vương, nay trở thành Lang Da vương. Do ông đã trưởng thành, Chử Thái hậu không còn giữ vai trò nhiếp chính, và mẹ ruột của ông, Chu quý nhân trở thành thành Chu Thái phi (皇太妃) vào năm 362, song được hưởng vật chất và nghi lễ tương đương với thái hậu. Tuy nhiên, quá trình ra các quyết định phần lớn nằm trong tay tướng Hoàn Ôn và Hội Kê vương Tư Mã Dục.
Năm 362, Hoàn Ôn sau khi chiếm được vùng Lạc Dương, đã yêu cầu dời đô đến Lạc Dương, Lạc Dương từng là kinh đô của nhà Tấn cho đến khi mất vào tay Hán Triệu vào năm 311. Tuy nhiên, triều đình theo một chiếu chỉ của Ai Đế, đã từ chối việc này.
Năm 363, Chu Thái phi qua đời. Để phù hợp với nghi lễ chính thức rằng ông không còn có thể tôn vinh bà là mẹ do vẫn còn Chử Thái hậu, Ai Đế đã không tuân thủ thời gian tang lễ thông thường đối với một người mẹ.
Ai Đế bị việc trường sinh bất lão ám ảnh tinh thần mặc dù ông vẫn còn trẻ. Năm 364, ông bị các pháp sư dùng thuốc đầu độc, ông đã ngã bệnh và không thể giải quyết các vẫn đề quan trọng. Chử Thái hậu một lần nữa trở thành người nhiếp chính.
Sai đó vào năm 364, Tiền Yên đã mở một cuộc tấn công lớn nhắm vào Lạc Dương, Hoàn Ôn và Tư Mã Dục đã xem xét đến một cuộc phản công để giải vây cho Lạc Dương. Tuy nhiên, Ai Đế đã qua đời vào đầu năm 365 nên kế hoạch bị hủy bỏ và Lạc Dương nhanh chóng thất thủ. Do Ai Đế không có con trai, hoàng đệ là Tư Mã Dịch lên ngôi, trở thành Tấn Phế Đế. Vương Hoàng hậu mất trước Ai Đế khoảng một tháng, họ được táng chung ở lăng An Bình.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tấn Ai Đế** () (341 – 30 tháng 3 năm 365), tên thật là **Tư Mã Phi** (司馬丕), tên tự **Thiên Linh** (千齡), là vị Hoàng đế thứ 6 của nhà Đông Tấn, và là
**Tấn Phế Đế** (, (342 – 23 tháng 11 năm 386), tên thật là **Tư Mã Dịch** (司馬奕), tên tự **Diên Linh** (延齡), là vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Đông Tấn, và là
**Tấn Vũ Đế** (chữ Hán: 晉武帝; 236 – 16 tháng 5, 290), tên thật là **Tư Mã Viêm** (司馬炎), biểu tự **An Thế** (安世), là vị Hoàng đế đầu tiên của nhà Tấn trong lịch
**Tấn Ai hầu** (chữ Hán: 晉哀侯, cai trị: 717 TCN – 710 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 15 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tấn Ai công** (chữ Hán: 晋哀公, cai trị: 457 TCN – 440 TCN hoặc 451 TCN - 434 TCN), hay **Tấn Kính công** (晋敬公), **Tấn Ý công** (晋懿公), tên thật là **Cơ Kiêu** (姬骄), là
**Tấn Nguyên Đế** (chữ Hán: 晉元帝, 276-323), là vị Hoàng đế thứ 6 của triều đại Nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là vị vua đầu tiên của nhà Đông Tấn, ở
**Tấn Mẫn đế** (chữ Hán: 晋愍帝, 300-318), tên thật là **Tư Mã Nghiệp** (司馬鄴), tên tự là **Ngạn Kì** (彥旗) là vị vua thứ năm của nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. ## Gia
**Hán Ai Đế** (chữ Hán: 漢哀帝; 26 TCN – 1 TCN) tên thật là **Lưu Hân** (劉欣) là vị Hoàng đế thứ 13 của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông ở ngôi từ
**Tấn An Đế** () (382–419), tên thật là **Tư Mã Đức Tông** (司馬德宗), là vị Hoàng đế thứ 10 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 15 của Nhà Tấn trong lịch sử
**Ai Đế** (chữ Hán: 哀帝) là thụy hiệu truy tặng cho một số vị quân chủ đoản mệnh. ## Danh sách * Tây Hán Ai Đế, gọi tắt theo thụy hiệu gốc là Hiếu Ai
**Tấn Thành Đế** () (321 – 26 tháng 7 năm 342), tên thật là **Tư Mã Diễn** (司馬衍), tên tự **Thế Căn** (世根), là vị Hoàng đế thứ 3 của nhà Đông Tấn, và là
**Tấn Mục Đế** () (343 – 10 tháng 7 năm 361), tên thật là **Tư Mã Đam** (司馬聃), tên tự **Bành Tử** (彭子), là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Đông Tấn, và là
**Tấn Minh Đế** (晋明帝/晉明帝, bính âm: Jìn Míngdì,) (299 – 18 tháng 10, 325), tên thật là **Tư Mã Thiệu** (司馬紹), tên tự **Đạo Kỳ** (道畿), là vị Hoàng đế thứ 2 của nhà Đông
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**_Tàn ngày để lại_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Remains of the Day_**) là một cuốn tiểu thuyết ra mắt năm 1989 được viết bởi tác giả người Anh gốc Nhật Kazuo Ishiguro. Nhân vật
**Tản Đà** (chữ Hán: 傘沱, 19 tháng 5 năm 1889 - 7 tháng 6 năm 1939) tên thật **Nguyễn Khắc Hiếu** (阮克孝), là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của
**Tấn** (Phồn thể: 晉國; Giản thể: 晋国) là một trong những nước chư hầu mạnh nhất trong thời kỳ Xuân Thu - Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lãnh thổ quốc gia này tương
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Đế quốc Achaemenes** (; ) là một đế quốc cổ đại của người Iran được Cyrus Đại đế thành lập nên ở khu vực Tây Á, đế quốc này còn được gọi là **Đế quốc
**Nhà Tân** () (9-23) là một triều đại tiếp sau nhà Tây Hán và trước nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Vị hoàng đế duy nhất của nhà Tân là Vương Mãng. ##
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Tấn Giản Văn Đế** () (320 – 12 tháng 12 năm 372), tên thật là **Tư Mã Dục** (司馬昱), tên tự **Đạo Vạn** (道萬), là vị Hoàng đế thứ 8 của nhà Đông Tấn, và
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Tấn Điệu công** (chữ Hán: 晋悼公, cai trị: 572 TCN – 558 TCN), họ **Cơ** (姬), tên thật là **Chu** (周) hay **Củ** (糾), còn được gọi là **Chu tử** (周子) hoặc **Tôn Chu** (孫周),
upright=1.35|nhỏ|Bức họa miêu tả [[Đường Thái Tông () tiếp đón sứ giả Thổ Phồn là Lộc Đông Tán (Gar Tongtsen Yulsung) tại kinh thành Trường An. Nhà Đường thúc đẩy thương nhân buôn bán, trao
**Philippe Mari Henri Roussel, bá tước de Courcy** (30 tháng 5 năm 1827 - 8 tháng 11 năm 1887, phiên âm tiếng Việt là **Đờ Cuốc-xi**) là một trung tướng của quân đội Pháp. Ông
**Thạch Sùng** (chữ Hán: 石崇; 249-300) là quan nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, nổi tiếng là nhân vật xa hoa giàu có đương thời. ## Biết con không ai bằng cha Thạch
**Tần** (, Wade-Giles: _Qin_ hoặc _Ch'in_) (900 TCN-221 TCN) là một nước chư hầu thời Xuân Thu và Chiến Quốc ở Trung Quốc. Cuối cùng nó đã lớn mạnh giữ vị trí thống trị toàn
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Tấn Hiếu Vũ Đế** () (362–396), tên thật là **Tư Mã Diệu** (司馬曜), tên tự **Xương Minh** (昌明), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Đông Tấn, và là Hoàng đế thứ 14 của
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
Trong các loài gia súc, **con dê** là loài có ý nghĩa tinh thần phong phú và có giá trị biểu tượng cao. Nó thể hiện vai trò gần gũi mà quan trọng, tạo ra
**Ngụy Thư** (chữ Hán: 魏舒, 209 – 290), tự **Dương Nguyên**, người huyện Phiền, quận Nhiệm Thành, quan viên cuối đời Tào Ngụy thời Tam Quốc, đầu đời Tây Tấn. ## Sự nghiệp Thư sớm
**Tấn Vũ công** (chữ Hán: 晉武公 : 754 TCN – 677 TCN), tên thật là **Cơ Xứng** (姬稱),còn được gọi là **Khúc Ốc quân** hoặc **Khúc Ốc bá**, là vị vua thứ 18 của nước
**Ba nhà chia Tấn** (chữ Hán: 三家分晋 _Tam gia phân Tấn_) là kết quả cuối cùng của cuộc đấu tranh quyền lực trong nội bộ nước Tấn – bá chủ chư hầu thời Xuân Thu
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Phan Nhạc** (chữ Hán: 潘岳, 247 – 300), tên tự là **An Nhân**, đời sau quen gọi là **Phan An** (潘安), người Trung Mưu, Huỳnh Dương. Ông nổi tiếng là một nhà văn thời Tây
Lấy độc trị độc, dùng chính trí tuệ nhân tạo - AI để chống lại tội phạm mạng sử dụng AI là cách chuyên gia Đại học RMIT Việt Nam khuyến nghị các doanh nghiệp
Hãy cùng ngắm nhìn những chiếc tổ xinh xắn với đủ các kích cỡ trên cành cây, dưới lòng đất, ở cao tít trên các vách đá hay tận dưới biển sâu. Ai đẻ được
**Tuân Úc** (còn có cách phiên âm Hán Việt khác là **Tuân Húc**, chữ Hán: 荀勖, bính âm: Xún Xù, ? – 289), tên tự là **Công Tằng** (公曾), người huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh
**Đế quốc Mali** (Manding: _Nyeni_ hoặc _Niani_; cũng được lịch sử gọi là **Manden Kurufaba**, đôi khi được rút ngắn thành **Manden**) là một đế quốc ở Tây Phi từ 1235 đến 1670. Đế chế
**Đảng Việt Tân** hoặc **Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng** (tiếng Anh: _Vietnam Reform Revolutionary Party_, **VRRP**) là một tổ chức chính trị được thành lập bởi một nhóm người Mỹ gốc Việt tại
**Tấn hầu Dẫn** (chữ Hán: 晉侯緡, cai trị: 706 TCN – 679 TCN), tên thật là **Cơ Dẫn** (姬緡), là vị vua thứ 17 của nước Tấn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
thumb|Khẩu hiệu "Tình yêu không có tội" tại [[Paris Pride 2019]] **Hình sự hóa đồng tính luyến ái** là việc phân biệt một số hoặc tất cả các hành vi tình dục giữa nam giới