✨Chữ Tạng

Chữ Tạng

Chữ Tạng là một hệ chữ abugida được dùng để viết các ngôn ngữ Tạng như tiếng Tạng, cũng như tiếng Dzongkha, tiếng Sikkim, tiếng Ladakh, và đôi khi tiếng Balti. Dạng chữ Tạng in được gọi là chữ uchen trong khi dạng chữ được sử dụng trong viết tay được gọi là chữ umê.

Chữ Tạng gắn liền với văn hóa người Tạng, và hiện diện tại Tây Tạng, Bhutan, Ấn Độ, Nepal, và Pakistan. Chữ Tạng có nguồn gốc từ chữ Gupta và là tiền thân của chữ Meitei, chữ Lepcha và chữ ʼPhags-pa.

Bảng chữ cái cơ bản

Phụ âm

Chữ Tạng được viết theo chiều từ trái sang phải. Mỗi âm tiết trong một từ được ngăn cách bởi một dấu tsek và vì đa phần các từ tiếng Tạng là đơn âm tiết nên dấu tsek này có chức năng tương đương với dấu cách (giống như tiếng Việt). Do đó chữ Tạng không dùng dấu cách để xen giữa các âm tiết.

Bảng chữ cái Tạng có ba mươi chữ cái cơ bản tương đương với ba mươi phụ âm khác nhau. và phiên âm giản thể THL.

Unicode

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chữ Tạng** là một hệ chữ abugida được dùng để viết các ngôn ngữ Tạng như tiếng Tạng, cũng như tiếng Dzongkha, tiếng Sikkim, tiếng Ladakh, và đôi khi tiếng Balti. Dạng chữ Tạng in
**Tiếng Tạng chuẩn** (ཚད་ལྡན་བོད་ཡིག) là dạng ngôn ngữ Tạng được nói phổ biến nhất. Nó dựa trên phương ngữ tại Lhasa, một phương ngữ Ü-Tsang (tiếng Trung Tạng). Vì lý do này, tiếng Tạng chuẩn
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**Chữ Gupta**, đôi khi được gọi là **chữ Gupta Brahmi** hoặc **chữ Brahmi muộn** , được sử dụng để viết tiếng Phạn và được liên kết với Đế chế Gupta của Ấn Độ, thời kỳ
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là đại hội đại biểu nhân dân địa phương của Khu tự trị Tây Tạng. Sau các quyết định của Đại hội Đại biểu
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
**Ngữ hệ Hán-Tạng**, trong một số tư liệu còn gọi là **ngữ hệ Liên Himalaya**, là một ngữ hệ gồm trên 400 ngôn ngữ. Ngữ hệ này đứng thứ hai sau ngữ hệ Ấn-Âu về
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Hiệp định giữa chính phủ nhân dân trung ương và chính quyền địa phương Tây Tạng về cách giải phóng hoà bình Tây Tạng**, gọi tắt bằng **Hiệp định 17 điều**, là văn kiện mà
**Năm ngón tay của Tây Tạng** (, _Tây Tạng đích ngũ chỉ_) là một chính sách đối ngoại của Trung Quốc được đưa ra bởi Mao Trạch Đông coi Tây Tạng là lòng bàn tay
Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có vị bơ **Văn hóa Tây Tạng** phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
**Chính quyền Trung ương Tây Tạng** (tiếng Tạng: བཙན་བྱོལ་བོད་གཞུང་; Wylie: btsan-byol bod gzhung,. Ngoài nhiệm vụ chính trị, chính quyền này còn quản lý một mạng lưới các trường học và một số hoạt động
**Chó ngao Tây Tạng** hay còn gọi là **Ngao Tạng,** tên tiếng Anh là **Tibetan Mastiff,** là một giống chó Ngao được người Tây Tạng nuôi và huấn luyện để bảo vệ gia súc và
**_Luận tạng_** (chữ Hán: 論藏), hay **_Vi diệu pháp tạng_**, **_A-tì-đạt-ma tạng_** (pa., sa.: _Abhidharma Piṭaka_) là bộ tạng thứ ba trong kinh điển Pali cùng với Luật tạng và Kinh tạng, bộ kinh điển
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Territories_of_Dynasties_in_China.gif|nhỏ|350x350px|Sự mở rộng lãnh thổ Trung Hoa qua các thời kỳ. **Chủ nghĩa phục hồi lãnh thổ Trung Hoa** là chủ nghĩa dân tộc mang tính bành trướng trong lịch sử của Trung Quốc, và
nhỏ|phải|Một con ngựa bạch Tây Tạng **Ngựa Tây Tạng** là một giống ngựa có nguồn gốc từ vùng Tây Tạng của Trung Quốc. Chúng được nuôi trong điều kiện những vùng đất cao, lạnh giá
**Phong trào độc lập Tây Tạng** là một phong trào đòi độc lập cho các vùng đất mà người dân Tây Tạng sống và đòi tách biệt về mặt chính trị của những vùng đất
**_Địa vị Lịch sử của Tây Tạng thuộc Trung Quốc_** (, tiếng Trung giản thể: 中国西藏的历史地位) là một cuốn sách xuất bản năm 1997 bằng tiếng Anh của chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung
**Kinh tạng** (chữ Hán: 经藏; , , ), còn được gọi là **Tu-đa-la tạng** (修多羅藏), là một trong ba bộ phận của Tam tạng, bộ phận quan trọng cốt yếu của kinh điển Phật giáo
**Tình cảm bài Tây Tạng** đề cập đến sự sợ hãi, ghét, thù địch và phân biệt chủng tộc đối với người dân Tây Tạng hoặc bất cứ điều gì liên quan đến văn hóa
**Luật tạng** (zh. 律藏; sa., pi. _vinaya-piṭaka_) là phần thứ hai của Tam tạng, quy định về việc sống tập thể của chư tăng, chư ni. Luật tạng có nhiều hệ khác nhau như Luật
**Bát vạn Đại tạng kinh** (Hanja: 八萬大藏經; Hangul: 팔만 대장경; phiên âm Latin: _Palman Daejanggyeong_), còn gọi là **Cao Ly Đại tạng kinh** (高麗大藏經 / 고려 대장경) hay **Cao Ly Tam tạng** (tiếng Anh: _Tripitaka
**Nội tạng động vật** hay còn gọi là **phủ tạng** đề cập đến các cơ quan nội tạng bên trong và bộ phận ruột của một con vật bị xẻ thịt không bao gồm thịt
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Tạng** là một đội tuyển bóng đá đại diện cho khu vực văn hóa của Tây Tạng và được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá quốc
thumb|right|[[Francis Younghusband|Col. Francis Younghusband]] **Cuộc viễn chinh Tây Tạng của Anh**, cũng được gọi là **cuộc xâm lược Tây Tạng của Anh** hoặc **cuộc viễn chinh của Younghusband đến Tây Tạng** bắt đầu vào tháng
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
**Nổi dậy Tây Tạng năm 1959** hoặc **Cuộc nổi loạn Tây Tạng năm 1959** bắt đầu vào ngày 10 tháng 3 năm 1959, khi một cuộc nổi loạn diễn ra ở Lhasa, thủ phủ của
Vùng màu cam là nơi sinh sống của người Tây Tạng **Bạo động Tây Tạng 2008** bắt đầu bằng các cuộc biểu tình ngày 10 tháng 3 năm 2008, kỷ niệm lần thứ 49 ngày
**Bí thư Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng** () hay còn gọi là **Bí thư Tây Tạng**, là lãnh đạo Khu ủy Khu tự trị Tây Tạng của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Vì
**Thánh Thần Tán Phổ** (chữ Hán: 圣神赞普, bính âm: _Shèngshén Zànpǔ_, tiếng Tạng: , THL: _Trülgyilha Tsenpo_), gọi tắt là **Tán Phổ**, là danh hiệu của Quân chủ Đế quốc Thổ Phồn của người Tạng,
**Tây Tạng thời kỳ đồ đá mới** là giai đoạn tiền sử mà công nghệ đồ đá mới đã xuất hiện tại khu vực Tây Tạng ngày nay. Con người đã bắt đầu sinh sống
nhỏ|phải|Biểu tượng của chú Lăng Nghiêm **Chú Lăng Nghiêm** (_Śūraṅgama mantra_/楞嚴咒) là một trường Thần chú (Đhāraṇī/_Đà-La-Ni_) của Phật giáo ở khu vực Đông Á. Mặc dù tương đối ít được biết đến trong vùng
**Bính âm tiếng Tạng** (; viết tắt là **ZWPY**) là hệ thống phiên âm tiếng Tạng tiêu chuẩn dùng để phiên âm tên riêng và địa danh tại Trung Quốc từ năm 1982, thay cho
**Bảng chữ cái tiếng Mãn** ( _manju hergen_) là một hệ thống chữ viết được sử dụng để viết các phương ngữ khác nhau của tiếng Mãn. Chữ Mãn được phát triển từ chữ Mông
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Bảng chữ cái Thái** (; ; , đọc là _ặc-xỏn Thay_) hay **chữ Thái** (_Quốc tự Thái_) là bảng chữ cái chính thức dùng cho viết tiếng Thái, tiếng Nam Thái và các ngôn ngữ
Trong cấu trúc ngôn ngữ, **chủ ngữ-tân ngữ-động từ** (cấu trúc "subject-object-verb" SOV) là một cấu trúc câu trong đó chủ ngữ, tân ngữ và động từ của câu luôn luôn xuất hiện theo thứ
**Chữ Tất Đàm** hay **chữ Siddham** (𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖽) là một dạng văn tự cổ của tiếng Phạn được dùng để ghi chép kinh điển Phật giáo ở Ấn Độ thời xưa. Chữ này âm Phạn đọc
Logo của Tập Hợp Thanh Niên Dân Chủ **Tập hợp Thanh niên Dân chủ** (viết tắt là _THTNDC_) là một tập hợp những thanh niên Việt Nam có cùng chính kiến, có tổ chức, có