✨Phật giáo Tây Tạng

Phật giáo Tây Tạng

phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]]

Phật giáo Tây Tạng (hay còn gọi là Lạt-ma giáo) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng. Truyền thống này cũng được tìm thấy ở các vùng xung quanh Himalaya (chẳng hạn như Bhutan, Ladakh, và Sikkim), phần nhiều ở Trung Á, các vùng phía nam Siberia như Tuva, và Mông Cổ.

Phật giáo Tây Tạng là một hình thức Phật giáo kết hợp giữa Đại thừa và Kim cương thừa xuất phát từ các giai đoạn sớm nhất của lịch sử Phật giáo ở Ấn Độ. Vì vậy, hệ phái bảo tồn "hiện trạng Đát-đặc-la (tantra) của Ấn Độ thế kỷ thứ tám," bao gồm các phát triển và thực hành bản địa Tây Tạng. Đặc trưng của Phật giáo Tây Tạng là sự trộn lẫn của các giới luật của Thuyết nhất thiết hữu bộ và các phép tu của Kim cương thừa. Tại Tây Tạng vốn không có các danh từ tương đương "Lạt Ma giáo", khi những học giả Tây phương tới đây họ thấy dân chúng quá tôn sùng vị Lạt-ma cho nên họ đã tạo ra từ "Lạt-ma giáo" (en. Lamaism).

Trong thời kỳ tiền hiện đại, Phật giáo Tây Tạng lan ra bên ngoài Tây Tạng chủ yếu do ảnh hưởng của triều đại nhà Nguyên (1271–1368), được thành lập bởi Hốt Tất Liệt, cai trị Trung Quốc, Mông Cổ và các vùng ở Siberia. Trong lịch sử hiện đại, Phật giáo Tây Tạng lan rộng châu Á do các nỗ lực của những người Tibet di cư từ Trung Quốc.

Các dòng tu quan trọng của Tây Tạng thường hay có một hệ thống các tu viện, đồng thời cũng bắt nguồn từ các vị Đại thành tựu (sa. mahāsiddha). Về mặt lý thuyết, ngoài A-tì-đạt-ma, Phật giáo Tây Tạng còn dựa vào các giáo pháp Đại thừa của Long Thụ (sa. nāgārjuna) và Vô Trước (sa. asaṅga), xem đó là hai lý thuyết căn bản mà đặc biệt là triết lý Trung quán cụ duyên (sa. mādhyamika-prāsaṅgika) được xem trọng hơn hết. Ngoài ra Nhân minh học (hetuvidyā; có thể gọi là logic, lý luận học) cũng được đưa vào để luận giải các vấn đề có tính giáo khoa. Đặc biệt, các phép tu Tantra hay được dùng để biến các kiến thức lý thuyết thành kinh nghiệm bản thân.

Năm chủ đề (sa. pañcavacanagrantha) quan trọng phải được học hỏi, nghiên cứu trong một thiền viện tại Tây Tạng trước khi đạt được danh hiệu Gueshe (tương ứng với Thượng tọa tại Đông Á và Đông Nam Á, hay với bằng cấp Tiến sĩ Phật học của Tây phương) gồm:

Bát-nhã-ba-la-mật-đa (sa. prajñāpāramitā)

Trung quán (sa. mādhyamika)

Nhân minh hoặc Lượng học (sa. pramāṇavāda)

A-tì-đạt-ma (sa. abhidharma)

Luật (Tì-nại-da, sa. vinaya).

Lịch sử

[[Vajrasattva, vị Bồ Tát tượng trưng cho sự thanh tịnh trong Phật giáo Tây Tạng]] Trước khi Phật giáo du nhập vào Tây Tạng thì Bôn giáo được xem là quốc giáo. Khoảng dưới thời vua Tùng-tán Cương-bố (松贊干布, bo. srong bstan sgam po སྲོང་བསྟན་སྒམ་པོ་) (620-649) thì hoàng gia bắt đầu chuyển qua Phật giáo. Năm thế hệ sau vị vua này thì Phật giáo được tuyên bố chính thức là quốc giáo và với sự xây dựng tu viện Tang-diên (samye) năm 775, các tăng sĩ Tây Tạng bắt đầu thành lập Tăng-già (sa. Sangha).

Phật giáo Tây Tạng được xem là được hình thành trong thế kỷ 8 dưới triều vua Ngật-lật-song Đề-tán (755-797), do hai Cao tăng Ấn Độ là Tịch Hộ (sa. śāntaraksita) và Liên Hoa Sinh (sa. padmasambhava) truyền sang. Đợt đầu của việc truyền bá đạo Phật qua Tây Tạng chấm dứt trong thế kỷ 9. Trường phái Ninh-mã (bo. nyingmapa རྙིང་མ་པ་) được thành lập từ thời gian đó. Mới đầu Phật giáo Tây Tạng cũng có tiếp xúc, tranh luận với Thiền tông Trung Quốc, nhưng sau đó lại thiên hẳn giáo lý về Trung quán tông (sa. mādhyamika, bo. dbu ma pa).

Khoảng dưới thời vua Lãng-đạt-ma (glang dar ma གླང་དར་མ་) (838-842), Bôn giáo lại được phục hồi, Phật giáo bị bức hại. Trong thời gian đó, chỉ có phái "áo trắng", là các vị cư sĩ tại gia, được bảo tồn. Ngày nay phái này còn lưu truyền với phái Ninh-mã.

Sau một thời gian bị bức hại, Phật giáo lại phục hưng trong thế kỷ 11, phát sinh hai trường phái Ca-nhĩ-cư (bo. kagyupa བཀའ་བརྒྱུད་པ་) và Tát-ca (sa skya pa ས་སྐྱ་པ་) và đó là thời gian mà rất nhiều kinh sách được dịch ra tiếng Tạng cổ điển. Với A-đề-sa, đạo Phật lại được truyền bá lần thứ hai sang Tây Tạng. Từ đây, người ta lại quan tâm đến các trường phái, nhất là các phái truyền tâm từ thầy qua trò theo dạng "khẩu truyền", và từ đó sinh ra các tu viện lớn của tông Tát-ca (1073), lôi kéo được dịch giả Mã-nhĩ-ba (bo. mar pa མར་པ་) – người sáng lập tông Ca-nhĩ-cư – sang Ấn Độ thu thập kinh sách. Trong Phật giáo Tây Tạng và các tông phái tại đây, các vị đại sư được gọi là Lạt-ma, đóng một vai trò rất quan trọng. Một trong các vị quan trọng nhất là Tông-khách-ba (tsong-kha-pa), được mệnh danh là "nhà cải cách", người thiết lập và tổ chức lại toàn bộ các tông phái. Sư cũng là người xây dựng tu viện Gan-den (1409) và thành lập tông Cách-lỗ (bo. gelugpa དགེ་ལུགས་པ་).

Kể từ thế kỷ 14, phái Cách-lỗ thịnh hành, được xem là một trong bốn trường phái lớn của Phật giáo Tây Tạng. Ngày nay, trên thế giới, Phật giáo Tây Tạng được coi trọng, nhiều Lạt-ma Tây tạng đang giáo hóa tại các nước phương Tây.

Các tông phái và giáo lý khác như Đoạn giáo (bo. chod གཅོད་), tuy có một hệ thống kinh sách mạch lạc, nhưng lại không xây dựng tu viện nên cuối cùng hòa vào các dòng khác.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
**Chỉ** (zh. 止, sa. _śamatha_, pi. _samatha_. bo. _zhi gnas_ ཞི་གནས་) có những nghĩa sau: #Dừng lại, xong, chấm dứt; #Khiến dừng lại; làm cho dừng lại. Dừng, sự đình chỉ. Giới hạn. Ngừng nghỉ;
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
nhỏ|phải|Vị Phật sống [[người Tây Ban Nha Hita y Torres]] nhỏ|phải|Vị nữ Phật sống [[người Mỹ Catharine Burroughs (tên khai sinh là _Alyce Louise Zeoli_), sinh ra tại Canarsie, Brooklyn ở Mỹ]] Một vị **Phật
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
nhỏ|phải|Đức Pháp vương [[Gyalwang Drukpa được cho là hóa thân của Tùng Tán Can Bố]] **Hoá thân** (tiếng Phạn: _Nirmāṇa-kāya_; tiếng Tây Tạng: _Tulku_ སྤྲུལ་སྐུ་; tiếng Trung Quốc: _huàshēn_ 化身; tiếng Nhật: _keshin_), còn gọi
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
[[Tập tin:MahayanaMapchinese.GIF|thumb|**Lộ trình Phật giáo truyền bá về phương Đông**:
**Đỏ**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Bắc truyền** vào Đông Á.
**Xanh**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Nam truyền** vào Đông
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|224x224px|Các mộc bản [[Bát vạn Đại tạng kinh, mộc bản in kinh văn Phật giáo Hán ngữ lâu đời nhất còn được bảo tồn nguyên vẹn tại Chùa Haeinsa, Hàn Quốc.]] **Phật giáo Đông Á**
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
**Các thuật ngữ và khái niệm Phật giáo**, **bảng chú giải thuật ngữ Phật giáo** thường có nguồn gốc từ các tư tưởng triết lý đến từ Ấn Độ, Tây Tạng, Nhật Bản... và qua
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
nhỏ|phải|Chuỗi tràng hạt Phật giáo **Chuỗi tràng hạt** là một vật dụng trong việc tụng kinh Phật giáo gồm một vòng xâu hạt. Hạt có thể làm bằng hàng thảo mộc, bằng xương, bằng đá
**Phật giáo Trung Hoa** (), còn gọi là **Phật giáo Trung Quốc**, hay chính xác hơn là **Phật giáo Hán truyền** (tiếng Trung giản thể :汉传佛教; tiếng Trung phồn thể :漢傳佛教; bính âm: _Hànchuán Fójiào_),
thumb|right|Cờ Phật giáo **Cờ Phật giáo** là một lá cờ được thiết kế vào cuối thế kỉ XIX nhằm tượng trưng và đại diện một cách thống nhất cho Phật giáo và được Phật tử
nhỏ|phải|Một món ăn chay miến xào mộc nhĩ nhỏ|phải|Một dĩa đồ chay **Ẩm thực Phật giáo** (_Buddhist cuisine_) là một phần của ẩm thực châu Á được các tu sĩ, tăng lữ Phật giáo (Bhikkhu/Tỳ
nhỏ|phải|Một thiền sư thế tục **Phật giáo thế tục** (_Secular Buddhism_) hay **Phật giáo thực dụng** (_Pragmatic Buddhism_) là một thuật ngữ nghĩa rộng chỉ về một loại hình Phật giáo ngày nay dựa trên
**Phật giáo** là tôn giáo lớn nhất ở Singapore, với xấp xỉ 31,1% dân số vào năm 2020. Trong một khảo sát trên 3.276.190 người vào năm 2015, có 1.087.995 người được hỏi (chiếm 33,21%)
thumb|upright|right|Một [[Phật tử ở Bhutan đứng trước cửa]] **Phật giáo** là tôn giáo được thực hành rộng rãi nhất ở **Bhutan**. Kim cương thừa là quốc giáo của Bhutan, Phật giáo chiếm 75% và Ấn
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có vị bơ **Văn hóa Tây Tạng** phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa
:_Xem các nghĩa khác tại sen_ nhỏ|[[Sen|Hoa sen một trong những biểu tượng của Phật giáo]] Thai tạng giới Mạn-đà-la (sa. garbhadhātumaṇḍala) Sen được đặt bên cạnh tượng Phật Thích-ca tại Minh Nhật Hương Thôn,
Trong bài giảng đầu tiên của Đức Phật, Ngài đã xác định ái (_taṇhā_) là nguyên nhân của khổ (_duḥkha_). Sau đó, Ngài đã xác định 3 đối tượng của ái: dục ái (_kāma-taṇhā_), hữu
nhỏ|phải|Kiến trúc lầu chuông ở [[Tu viện Vĩnh Nghiêm tại Quận 12]] nhỏ|phải|[[Chùa Huê Nghiêm ở Thủ Đức]] nhỏ|phải|Chùa Pisesaram ở Trà Vinh **Kiến trúc Phật giáo** (_Buddhist architecture_) được hình thành, phát triển ở
## Thời sơ khai # Phật Thích-ca Mâu-ni (sa. _śākyamuni_) Mười đại đệ tử # Xá-lợi-phất (sa. _śāriputra_) # Mục-kiền-liên (sa. _maudgalāyana_) # Ma-ha-ca-diếp (sa. _mahākāśyapa_) # A-nậu-lâu-đà (sa. _aniruddha_) # Tu-bồ-đề (sa. _subhūti_) #
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
nhỏ|phải|Vị linh đồng chuyển thế Phật sống [[Gedhun Choekyi Nyima được cho là bị Chính quyền Trung Quốc giam giữ thủ tiêu để đưa người thân chính quyền lên chức vị Lạt Ma]] **Linh đồng
**Thích Nguyên Tạng**, là một tu sĩ Phật giáo người Úc gốc Việt, pháp tự **Tịnh Tuệ**, pháp hiệu **Phổ Trí** là một tu sĩ Phật giáo, chủ biên trang nhà Quảng Đức. Đồng thời
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
Bản đồ chùa Đại Chiêu **Chùa Đại Chiêu** hay **Jokhang** (, ) còn được biết đến với các tên gọi **Tu viện Qoikang**, **Jokang**, **đền Jokhang**, **Tu viện Jokhang** và **Zuglagkang** ( hoặc Tsuklakang) là
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
thumb|Tháp Phước Duyên thuộc [[chùa Thiên Mụ - biểu tượng đặc trưng ở Thừa Thiên Huế]] **Tháp** (chữ Hán: 塔) còn được gọi là **bảo tháp** (bửu tháp), **Phật tháp** hay **tháp chùa** là công
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
**Đạt-lại Lạt-ma** (tiếng Anh: Dalai Lama, , ; ) hay **Đạt-lai Lạt-ma** hay **Đa Lai La Ma** là danh hiệu của một nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái