Nổi dậy Tây Tạng năm 1959 hoặc Cuộc nổi loạn Tây Tạng năm 1959 bắt đầu vào ngày 10 tháng 3 năm 1959, khi một cuộc nổi loạn diễn ra ở Lhasa, thủ phủ của Tây Tạng, vùng đất đã nằm dưới sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc) kể từ khi Hiệp định 17 điều được ký kết năm 1951. Xung đột đột vũ trang giữa các lực lượng du kích Tây Tạng và Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc bắt đầu vào năm 1956 tại các vùng Kham và Amdo, là các vùng đang được thực thi cải cách xã hội chủ nghĩa nhằm bãi bỏ chế độ nông nô phong kiến ở Tây Tạng. Chiến tranh du kích sau đó lây lan sang các khu vực khác của Tây Tạng và kéo dài đến năm 1962.
Sự kiện này được các nhóm người Tây Tạng lưu vong tổ chức kỷ niệm với tên gọi Ngày khởi nghĩa Tây Tạng trong khi chính quyền Tây Tạng sở tại tổ chức với tên gọi Ngày giải phóng nông nô Tây Tạng.
Hậu quả
Ước tính có khoảng 89.000 thương vong trong vụ nổi dậy. Norbulingka bị tấn công khoảng 800 lần, một số người Tây Tạng chưa biết rõ con số chết trong đống đổ nát của cung điện. Ba tu viện chính của Lhasa - Sera, Ganden và Drepung - cũng bị ảnh hưởng nặng. Quân đội Trung Quốc đã giải giáp các vệ sĩ còn lại của Dalai Lama thứ 14, những người vẫn ở lại Lhasa, và một số bị xử bắn công khai. Ngoài ra, còn có thêm những vụ truy bắt những người Tây Tạng cất giấu vũ khí. Hàng nghìn tu sĩ chết trong chiến sự hoặc bị bắt, các tu viện và đền thờ của họ bị phá hủy.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nổi dậy Tây Tạng năm 1959** hoặc **Cuộc nổi loạn Tây Tạng năm 1959** bắt đầu vào ngày 10 tháng 3 năm 1959, khi một cuộc nổi loạn diễn ra ở Lhasa, thủ phủ của
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Địa phương Tây Tạng** là một đơn vị hành chính cấp tỉnh của Trung Hoa Dân quốc và Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trung Hoa Dân Quốc chưa bao giờ có bất kỳ quyền
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
thumb|262x262px|Dinh thự Ganden Podrang tại tu viện Drepung, nơi từng là trụ sở của các Dalai Lama cho tới thế kỷ thứ 17 . Chính quyền **Ganden Phodrang** () là bộ máy chính phủ của
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**_Tintin ở Tây Tạng_** () là tập thứ hai mươi của _Những cuộc phiêu lưu của Tintin_, bộ truyện tranh của họa sĩ truyện tranh Bỉ Hergé. Nó được xuất bản hàng tuần từ tháng
**Tây Ninh** (tiếng Trung giản thể: 西宁, phồn thể: 西寧, tiếng Tạng: ཟི་ནིང་; bính âm: Xīníng, Wylie: Zi-ning) là một địa cấp thị, tỉnh lỵ của tỉnh Thanh Hải, Trung Quốc. Loài hoa biểu tượng
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Chiến tranh Trung–Ấn** (戰爭中印; Hindi: भारत-चीन युद्ध _Bhārat-Chīn Yuddh_), còn được gọi là **Xung đột biên giới Trung–Ấn**, là một cuộc chiến tranh giữa Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và Ấn Độ. Nguyên nhân
nhỏ **Gyaltsen Norbu** (tiếng Tây Tạng: ཆོས་ཀྱི་རྒྱལ་པོ་, sinh 13 tháng 2 năm 1990), còn gọi là **Erdini Qoigyijabu**, được chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa phong làm Ban Thiền Lạt Ma đời thứ
**Lhasa** (phiên âm "La-sa", ; , Hán Việt: **Lạp Tát**), đôi khi được viết là **Llasa**, là thủ đô truyền thống của Tây Tạng và hiện nay là thủ phủ của Khu tự trị Tây
**Nathu La** (Devanagari: नाथू ला; , IAST: _Nāthū Lā_, tiếng Trung: 乃堆拉山口) là một đèo trên dãy Himalaya. Nó nối giữa bang Sikkim của Ấn Độ và khu tự trị Tây Tạng của Trung Quốc.
**La Bố Lâm Khải** hay **Norbulingka** (; Wylie: _Nor-bu-gling-ka_; ; nghĩa đen là "Công viên gắn đá quý") là một cung điện nằm tại Lhasa, Tây Tạng, Trung Quốc, xây dựng từ năm 1755. Nó
**Chùa Tiểu Chiêu**, tên chữ là **Tiểu Chiêu tự** (); ; là một tu viện Phật giáo được coi là quan trọng thứ hai tại Lhasa chỉ sau chùa Đại Chiêu (Jokhang). Tu viện nằm
**Lhünzhub** (; , Hán Việt: **Lâm Chu** huyện) là một huyện của địa cấp thị Lhasa, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Năm 2000, dân số của huyện là 50.895 người. ## Địa lý
**Ngựa cỏ bùn** hay **Cǎonímǎ** (chữ Hán: , phiên âm Hán-Việt: _thảo nê mã_) là một Internet meme tại Trung Quốc được sử dụng rộng rãi như một dạng biểu tượng nhằm phản đối kiểm
**Quảng Tây** (Tiếng Tráng: _Gvangjsih_; chính tả kiểu cũ: _Gvaŋзsiƅ_; chữ Hán giản thể: 广西; chữ Hán phồn thể: 廣西; bính âm: _Guǎngxī_), tên đầy đủ **Khu tự trị
nhỏ|phải|[[Ban-thiền Lạt-ma thứ 9 (1883–1937)]] **Ban-thiền Lạt-ma** (zh. 班禪喇嘛, bo. _panchen blama_ པན་ཆེན་བླ་མ་, sa. _paṇḍitaguru_), là danh hiệu Đạt-lại Lạt-ma thứ 5 tặng cho thầy mình là vị trụ trì chùa Trát-thập Luân-bố (zh. 札什倫布寺,
phải|Bản đồ Thế giới năm 1962 với các phe liên kết **Chiến tranh Lạnh (1953–1962)** là một giai đoạn trong cuộc Chiến tranh Lạnh từ khi lãnh tụ Liên Xô Joseph Stalin qua đời năm
**Bhutan** (phiên âm tiếng Việt: Bu-tan; tiếng Dzongkha: **'), quốc hiệu là **Vương quốc Bhutan** ( **'), là một quốc gia nội lục tại miền đông Dãy Himalaya thuộc Nam Á. Bhutan giáp Trung Quốc
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
**Thanh Hải** (), là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh đứng thứ ba mươi mốt về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%E4%B8%AD%E5%8D%97%E6%B5%B702.jpg|nhỏ|Sơ đồ Trung Nam Hải. Ở dưới cùng sơ đồ là Cổng Tân Hoa. Hòn đảo ở trên hồ trước là [[Zhongnanhai#Yingtai Island|Đài Doanh. Ở phía đông bắc Đài Doanh là Điện Cần Chính trong
**Singapore** (, , ), quốc hiệu là **Cộng hòa Singapore**, là một đảo quốc và thành quốc có chủ quyền ở Đông Nam Á, nằm ngoài khơi về mũi phía nam của bán đảo Mã
**Hư Vân** (zh. 虛雲; _Xūyún_; 17 tháng 8 năm 1840?−13 tháng 10 năm 1959), còn có hiệu là **Đức Thanh Diễn Triệt**, là một Thiền sư Trung Quốc thời cận đại. Sư là vị Thiền
**Núi Ngũ Đài** (), còn gọi là núi **Thanh Lương** (清凉山), nằm trong địa phận huyện Ngũ Đài, địa cấp thị Hãn Châu, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc, là một trong tứ đại Phật giáo
**_Thần điêu hiệp lữ_** () hay **_Thần điêu đại hiệp_** là một tiểu thuyết võ hiệp của Kim Dung. Tác phẩm được đăng tải lần đầu tiên trên tờ Minh báo vào ngày 20 tháng
**Chùa Quán Sứ** (舘使寺) là một ngôi chùa ở số 73 phố Quán Sứ, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Trước đây, địa phận này thuộc thôn An Tập, phường
**Đường Lâm** (chữ Hán: 唐临, 600? – 659?), tên tự là **Bổn Đức**, tịch quán ở Trường An, Kinh Triệu , là quan viên nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông
**Cung điện Potala** (; Hán Việt: Bố Đạt La cung) là một cung điện nằm ở Lhasa, khu tự trị Tây Tạng, Trung Quốc. Đây từng là nơi ở của các đời Đạt-lai Lạt-ma cho
**Tứ Xuyên** () là một tỉnh nằm ở tây nam của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tỉnh lị của Tứ Xuyên là Thành Đô, một trung tâm kinh tế trọng yếu của miền Tây
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Vương Lập Quân** (trung ngữ: 王立軍, mông ngữ: ᠦᠨᠡᠨᠪᠠᠭᠠᠲᠤᠷ; bính âm: Wang Lijun) (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1959) là một quan chức cảnh sát địa phương Trung Quốc. Ông từng là phó thị
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
**Gedhun Choekyi Nyima** (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1989) là Ban-thiền Lạt-ma thứ 11 của Phật giáo Tây Tạng được công nhận bởi Đức Đạt Lai Lạt Ma và các nhà lãnh đạo khác
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Cộng hòa Tyva** (; , _Tyva Respublika_), **Tuva** () hay **Đường Nỗ Ô Lương Hải** (唐努烏梁海 - tên gọi vào thời nhà Thanh), là một nước cộng hòa thuộc chủ thể liên bang của Nga.
thumb **Lobsang Trinley Lhündrub Chökyi Gyaltsen** (19 tháng 2 năm 1938 - 28 tháng 1 năm 1989) là Panchen Lama (Ban Thiền Lạt Ma) thứ mười của phái Gelug của Phật giáo Tây Tạng. Ông
Từ khi bắt đầu chiến tranh lạnh, chính quyền Mỹ đã nhiều lần thông qua CIA để giật dây các lực lượng bất đồng chính kiến, hỗ trợ tiền của, vũ khí nhằm giúp các
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Thế kỷ 20** là khoảng thời gian tính từ ngày 1 tháng 1 năm 1901 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2000, nghĩa là bằng 100 năm. Thế kỷ 20 bị chi phối bởi
**Phổ Nghi **(, ; 7 tháng 2, năm 1906 – 17 tháng 10, năm 1967), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị vua thứ 12 và là vị vua cuối cùng
**Jakarta** (phiên âm tiếng Việt: **Gia-các-ta**, ), tên đầy đủ là **Tỉnh Đặc khu Thủ đô Jakarta** (tiếng Indonesia: _Propinsi Daerah Khusus Ibukota Jakarta_, viết tắt là _Propinsi DKI Jakarta_ hoặc _DKI Jakarta_), là thủ
**Chi Mẫu đơn** (đôi khi có tài liệu gọi là **_chi Bạch thược_**, danh pháp khoa học: **_Paeonia_**) là chi duy nhất trong **họ Mẫu đơn** (**Paeoniaceae**). Các loài trong chi này có nguồn gốc