✨Tây Tạng thuộc Thanh

Tây Tạng thuộc Thanh

Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi Tây Tạng là một nước chư hầu. Tây Tạng tự coi mình là một quốc gia độc lập chỉ có mối quan hệ "đạo sư và bảo hộ" với nhà Thanh, được thiết lập vào năm 1653. Các học giả như Melvyn Goldstein đã coi Tây Tạng là một chính quyền bảo hộ của nhà Thanh.

Trước thời Thanh, Đế quốc Tây Tạng đã kiểm soát một khu vực rộng lớn của châu Á hiện đại, bao gồm cả các vùng của Trung Quốc, khi Phật giáo Tây Tạng dưới thời Liên Hoa Sinh và Ninh-mã phái được thành lập. Sau sự suy tàn của đế chế, các khu vực của đế chế đã phát triển thành các chính thể tự trị, một số thuộc các trường phái kế thừa sau này của Kagyu và Sakya. Ninh-mã phái vẫn là phi chính trị. Sau đó, Cố Thủy Hãn của Hãn quốc Hòa Thạc Đặc thống nhất Tây Tạng vào năm 1642 dưới quyền về tinh thần và thời gian của Đạt lai Lạt ma thứ 5 của Cách-lỗ phái.

Cơ quan chính quyền Ganden Phodrang của Tây Tạng và quân đội thường trực của nó đã được thành lập. Năm 1653, Đạt lai Lạt ma trong chuyến thăm cấp nhà nước tới triều đình nhà Thanh, và được tiếp đón tại Bắc Kinh và "được công nhận là quyền thần của Đế quốc Đại Thanh". Dưới thời Thanh, Tây Tạng vẫn giữ được quyền tự chủ về chính trị của mình. Khoảng một nửa các vùng đất Tây Tạng được miễn trừ khỏi quyền cai trị hành chính của Lhasa và được sáp nhập vào các tỉnh lân cận của Trung Quốc, mặc dù trên danh nghĩa hầu hết chỉ thuộc quyền của Bắc Kinh.

Đến những năm 1860, "sự cai trị" của nhà Thanh ở Tây Tạng đã trở thành lý thuyết nhiều hơn là thực tế, do gánh nặng đối nội và đối ngoại của nhà Thanh Năm 1890, nhà Thanh và Anh ký Hiệp ước Thanh-Anh liên quan đến Sikkim và Tây Tạng, mà Tây Tạng không quan tâm vì nó chỉ để "một mình Lhasa thương lượng với các cường quốc nước ngoài thay mặt cho Tây Tạng". sau đó xâm lược Lhasa vào năm 1910. Trong Công ước Anh-Nga năm 1907, Anh và Nga công nhận nhà Thanh là tông chủ quyền của Tây Tạng và cam kết sẽ thoái thác các công việc của Tây Tạng, do đó đã ấn định tình trạng độc quyền trong một văn bản quốc tế. Sau khi nhà Thanh bị lật đổ trong Cách mạng Tân Hợi năm 1911, ngang bang đã gửi thư đầu hàng cho Đạt lai Lạt ma thứ 13 vào mùa hè năm 1912. Sau đó, Đạt lai Lạt ma đã trục xuất ngang bang và quân đội Trung Quốc khỏi Tây Tạng, tất cả người Hán, sau khi tái khẳng định nền độc lập của Tây Tạng vào ngày 13 tháng 2 năm 1913.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tây Tạng dưới sự cai trị của nhà Thanh** đề cập đến mối quan hệ của nhà Thanh đối với Tây Tạng từ năm 1720 đến năm 1912. Trong thời kỳ này, nhà Thanh coi
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**Hán hóa Tây Tạng** là một cụm từ được sử dụng bởi các nhà phê bình về sự cai trị của Trung Quốc ở Tây Tạng để chỉ sự đồng hoá văn hoá xảy ra
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Tạng** là một đội tuyển bóng đá đại diện cho khu vực văn hóa của Tây Tạng và được tổ chức bởi Hiệp hội bóng đá quốc
**Điện ảnh Tây Tạng** là tên gọi ngành công nghiệp Điện ảnh của Khu tự trị Tây Tạng thuộc Trung Quốc. Hình:Flag of Tibet.svg ## Lịch sử hình thành và phát triển ### Hãng phim
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
**Đại hội Đại biểu Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là đại hội đại biểu nhân dân địa phương của Khu tự trị Tây Tạng. Sau các quyết định của Đại hội Đại biểu
Một nhà sư Tây Tạng đang khuấy loại trà có vị bơ **Văn hóa Tây Tạng** phát triển dưới ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Tiếp xúc với các quốc gia và nền văn hóa
**Tình cảm bài Tây Tạng** đề cập đến sự sợ hãi, ghét, thù địch và phân biệt chủng tộc đối với người dân Tây Tạng hoặc bất cứ điều gì liên quan đến văn hóa
**Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** là cơ quan hành chính cấp tỉnh của Tây Tạng, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chính quyền cấp tỉnh này bao gồm Đại hội Đại
thumb|right|[[Francis Younghusband|Col. Francis Younghusband]] **Cuộc viễn chinh Tây Tạng của Anh**, cũng được gọi là **cuộc xâm lược Tây Tạng của Anh** hoặc **cuộc viễn chinh của Younghusband đến Tây Tạng** bắt đầu vào tháng
**Chó ngao Tây Tạng** hay còn gọi là **Ngao Tạng,** tên tiếng Anh là **Tibetan Mastiff,** là một giống chó Ngao được người Tây Tạng nuôi và huấn luyện để bảo vệ gia súc và
**Quân khu Tây Tạng** là một quân khu cấp tỉnh trực thuộc quân khu Thành Đô. Quân khu được Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc thành lập để quản lý các lực lượng vũ
**Bò Tây Tạng** (danh pháp khoa học: **_Bos grunniens_**) là một loài bò lông dài được tìm thấy trong suốt khu vực Himalaya ở miền nam Trung Á, bao gồm cao nguyên Thanh-Tạng và xa
**Bò hoang Tây Tạng** (Danh pháp khoa học: _Bos mutus_; tiếng Tây Tạng: འབྲོང/_drong_) hay cò gọi là **trâu Tạng** (có lẽ vì nó thường có màu đen) là một phân loài hoang dã của
**Tiếng Tạng chuẩn** (ཚད་ལྡན་བོད་ཡིག) là dạng ngôn ngữ Tạng được nói phổ biến nhất. Nó dựa trên phương ngữ tại Lhasa, một phương ngữ Ü-Tsang (tiếng Trung Tạng). Vì lý do này, tiếng Tạng chuẩn
thumb|262x262px|Dinh thự Ganden Podrang tại tu viện Drepung, nơi từng là trụ sở của các Dalai Lama cho tới thế kỷ thứ 17 . Chính quyền **Ganden Phodrang** () là bộ máy chính phủ của
Đông trùng hạ thảo Tây Tạng là loại đông trùng hạ thảo mọc tự nhiên, rất quý hiếm và mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe.Đông trùng hạ thảo là thảo dược quý hiếm,
**Văn Thành công chúa** (chữ Hán: 文成公主, 628-680 ), được người Tạng biết tới như là **Gyamoza** (chữ Tạng: ), Hán ngữ là **Hán Nữ thị** (漢女氏) hoặc **Giáp Mộc Tát Hán công chúa** (甲木薩漢公主;
**Sói Tây Tạng** (Danh pháp khoa học: _Canis lupus filchneri_), hay còn được gọi là **sói mamút**, **sói len** (woolly wolf) là một phân loài của loài sói xám có xuất xứ ở Châu Á
nhỏ|phải|Vị Phật sống [[người Tây Ban Nha Hita y Torres]] nhỏ|phải|Vị nữ Phật sống [[người Mỹ Catharine Burroughs (tên khai sinh là _Alyce Louise Zeoli_), sinh ra tại Canarsie, Brooklyn ở Mỹ]] Một vị **Phật
**Tây Khang** (西康省 Xīkāng Shěng), là một tỉnh không còn tồn tại của Trung Hoa Dân Quốc. Tỉnh bao gồm hầu hết khu vực Kham của Tây Tạng theo cách hiểu truyền thống, nơi Khampas,
**Chùa Tây Tạng** (西藏寺) là một ngôi chùa Việt Nam, hiện tọa lạc tại 46B Thích Quảng Đức, phường Chánh Nghĩa, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Ngôi chùa này thuộc hệ phái
ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO TÂY TẠNG TERESA HERBS (Nguyên liệu Tây Tạng, chiết xuất tại Mỹ) Công dụng chính:– Bồi bổ cơ thể, tăng cường hệ miễn dịch, giúp ăn ngon, ngủ khoẻ, giảm đau
Hình vệ tinh NASA chụp phần phía nam cao nguyên Thanh Tạng **Cao nguyên Thanh Tạng** (gọi tắt trong tiếng Trung Quốc của **cao nguyên Thanh Hải-Tây Tạng**) hay **cao nguyên Tây Tạng** (25~40 độ
thumb|Một ngôi làng Nạp Tây gần Lệ Giang **Người Nạp Tây** (Giản thể: 纳西族, Phồn thể: 納西族, Bính âm: Nàxī zú, Hán Việt: Nạp Tây tộc) hay **người Naxi** hoặc **người Nakhi** (theo tên tự
**Sơn Nam** (, _Sơn nam địa khu_) hay **Lhoka** (; là một địa khu ở khu vực đông nam của Khu tự trị Tây Tạng. Địa khu Sơn Nam có Sân bay Lhasa Gonggar gần
**_Tintin ở Tây Tạng_** () là tập thứ hai mươi của _Những cuộc phiêu lưu của Tintin_, bộ truyện tranh của họa sĩ truyện tranh Bỉ Hergé. Nó được xuất bản hàng tuần từ tháng
**Đại thành tựu** (zh. 大成就, sa. _mahāsiddha_), hoặc là **Đại thành tựu giả**, cũng dịch âm là **Ma-ha-tất-đạt** (zh. 摩訶悉達), là danh hiệu chỉ những vị tu khổ hạnh, đã đạt cốt tuỷ của giáo
**Hồ Thanh Hải** (tiếng Trung: 青海湖, bính âm: _Qīnghăi hú_) hay **hồ Koko Nor** (từ tên gọi trong tiếng Mông Cổ) là hồ lớn nhất Trung Quốc, đồng thời là hồ nước mặn lớn thứ
**Ngữ tộc Tạng-Miến** là một thuật ngữ để chỉ những ngôn ngữ phi Hán thuộc ngữ hệ Hán-Tạng, với hơn 400 ngôn ngữ được nói tại vùng cao Đông Nam Á cũng như những phần
**Tây An** (tiếng Hoa: 西安; pinyin: _Xī'ān_; Wade-Giles: _Hsi-An_) là thành phố tỉnh lỵ tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc. Đây là thành phố trực thuộc tỉnh. Tây An là một trong 4 kinh đô trong
Theo sự phân chia hành chính ở nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì có ba cấp đô thị, cụ thể: trực hạt thị là thành phố trực thuộc trung ương đồng cấp với
**Thanh Hải** (), là một tỉnh thuộc Tây Bắc Trung Quốc. Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh đứng thứ ba mươi mốt về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Tenzin Gyatso** (tiếng Tạng tiêu chuẩn: བསྟན་འཛིན་རྒྱ་མཚོ་; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1935) là Đạt-lai Lạt-ma thứ 14, nhà lãnh đạo thế quyền và giáo quyền của Phật giáo Tây Tạng. ## Tiểu sử
**Nhà Thanh** hay **Trung Hoa Đại Thanh quốc**, **Đại Thanh Đế Quốc**, còn được gọi là **Mãn Thanh** (chữ Hán: 满清, ), là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử Trung Quốc. Nguồn
**Thập toàn võ công** hay **Thập đại chiến dịch** () là một thuật ngữ do triều đình nhà Thanh đặt ra để chỉ 10 chiến dịch quân sự lớn dưới thời hoàng đế Càn Long
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
thumb|Sáu [[Âm vị học tiếng Việt#Thanh điệu|thanh điệu tiếng Việt]] **Thanh điệu** () là việc sử dụng cao độ trong ngôn ngữ để phân biệt nghĩa từ vựng hoặc ngữ pháp—đó là, để phân biệt
**Gyalwang Drukpa** (chữ Tạng: ) danh hiệu của một nhà lãnh đạo tinh thần của Phật giáo Tây Tạng thuộc trường phái Ca-nhĩ-cư. Các vị Gyalwang Drukpa được cho là hiện thân của sư Tsangpa