Luận tạng (chữ Hán: 論藏), hay Vi diệu pháp tạng, A-tì-đạt-ma tạng (pa., sa.: Abhidharma Piṭaka) là bộ tạng thứ ba trong kinh điển Pali cùng với Luật tạng và Kinh tạng, bộ kinh điển Phật giáo của Thượng tọa bộ.
Luận tạng là một tập hợp phân tích học thuật chi tiết và tóm tắt những lời dạy của Thích-ca Mâu ni trong Kinh tạng. Các bài kinh được sắp xếp lại thành một hệ thống sơ đồ gồm các nguyên tắc chung có thể được gọi là 'Tâm lý học Phật giáo'. Trong Luận tạng, các giáo lý và nguyên tắc chung của các bài kinh được tổ chức thành một khoa học mạch lạc của giáo lý Phật giáo.
Luận tạng là một trong vài ví dụ còn sót lại của văn học A-tì-đạt-ma, các văn bản phân tích và triết học được sáng tác bởi một số bộ phái Phật giáo sơ kỳ của Ấn Độ. Mỗi văn bản trong Luận tạng của bộ phái này luôn đề cập đến sự khác biệt về giáo lý với các trường phái Phật giáo sơ kỳ khác.
Nghiên cứu Luận tạng và Vi diệu pháp là một chuyên môn truyền thống được một số tăng sĩ Thượng tọa bộ theo đuổi chuyên sâu. Luận tạng cũng là một phần quan trọng trong nghi lễ Thượng tọa bộ thường được tụng đọc tại tang lễ và lễ hội.
Từ nguyên và tổng quan
Abhi có nghĩa là "cao hơn" và dhamma ở đây đề cập đến giáo pháp của Thích-ca Mâu-ni. Theo thuyết nhị đế, Thích-ca Mâu-ni đã điều chỉnh lời dạy của mình tùy theo trình độ học vấn, năng lực trí tuệ và mức độ phát triển tâm linh của những người mà Ngài tiếp xúc. Phần lớn những gì Thích-ca Mâu-ni dạy đều nhằm vào một hạng người mà Ngài gọi là puthujjana (phàm nhân). Về cơ bản, đây là những người bình thường tham gia vào các mục tiêu thế tục.
Theo học giả Phật giáo Narada Mahathera: "Pháp, được thể hiện trong Kinh tạng, là giáo lý thông thường (pi.: vohāra desanā), và Vi diệu pháp là giáo lý tối thượng (pi.: paramattha desanā)". Sau đó, Thích-ca Mâu-ni giảng lại nó cho Xá-lợi-phất, người đã truyền nó cho các đệ tử của mình. Truyền thống này được thể hiện rõ ràng trong Parivara (Tập yếu), một văn bản muộn từ Luật tạng, trong đó đề cập đến trong một câu kết ca ngợi Thích-ca Mâu-ni rằng sinh vật tốt nhất này, con sư tử, đã dạy ba tạng.
Tuy nhiên, giới học thuật phương Tây hiện đại thường xác định niên đại nguồn gốc của Luận tạng vào khoảng thế kỷ thứ ba trước Công nguyên, xấp xỉ 100 đến 200 năm sau khi Thích-ca Mâu-ni nhập diệt. Do đó, bảy tác phẩm Vi diệu pháp thường được các học giả khẳng định không phải là những lời của chính Thích-ca Mâu-ni, mà là của các đệ tử và học giả. Văn học Vi diệu pháp có thể bắt nguồn từ việc biên soạn và giải thích kinh điển, nhưng sau đó đã phát triển các học thuyết độc lập.
Những văn bản sớm nhất của Kinh điển Pali không đề cập đến các văn bản của Abhidhamma Piṭaka. Vi diệu pháp cũng không được đề cập đến trong các tường thuật của Đại hội kết tập đầu tiên, mà chỉ đề cập đến sự tồn tại của các kinh văn Giới luật và năm bộ Bộ kinh hoặc bốn bộ kinh A-hàm (sa.: āgama). Những đoạn kinh văn Vi Diệu Pháp thường được lồng vào các tạng trên.
Tuy nhiên, Rupert Gethin gợi ý rằng các yếu tố quan trọng của Vi diệu pháp có lẽ đã có từ thời Thích-ca Mâu-ni tại thế. AK Warder và Peter Harvey đều gợi ý những niên đại sớm nhất cho những matrika (mẫu đề) mà hầu hết các kinh văn A-tì-đạt-ma dựa trên đó. Những matrika này là những danh sách phân loại đã được xác định là có khả năng là tiền thân của văn học Vi diệu pháp đã phát triển đầy đủ.
- Dhammasaṅgaṇī ( hay )
- Vibhaṅga ()
- Dhātukathā (dhātukathā)
- Puggalapaññatti (-paññatti)
- Kathāvatthu (kathā-)
- Yamaka
- Paṭṭhāna (paṭṭhāna)
Luận tạng có rất ít điểm chung với các tác phẩm Vi diệu pháp được các bộ phái Phật giáo sơ kỳ khác công nhận.
Dhammasaṅganī
Dhammasaṅgani (Pháp tụ luận) là cẩm nang về đạo đức dành cho các nhà sư. Một cuộc khảo sát do Louis Finot thực hiện vào đầu thế kỷ 20 đã phát hiện ra rằng Luận tạng là bộ duy nhất trong ba bộ tạng được hầu hết các tự viện ở Lào sở hữu ở dạng hoàn chỉnh.
Loại thứ nhất, "Thích kinh luận" (釋經論), chú trọng giải thích Khế kinh, căn nghĩa từng câu, tương tự chú giải Tứ A-hàm Ưu-bà-đề-xá, Thiện kiến luật Tì-bà-sa, như:
- Đại trí độ luận (大智度論)
- Thập địa kinh luận (十地經論)
- Kim cương bát-nhã-ba-la-mật kinh luận (金剛般若波羅蜜經論)
- Diệu pháp liên hoa kinh Ưu-bà-đề-xá (妙法蓮華經優波提舍)
Loại thứ hai, "Tập nghĩa luận" (集義論) hay "Tông kinh luận" (宗經論), thiên về giải thích Pháp và các hình thức tương tự Phát trí, Thành thực, như:
- Trung luận (中論, Mūla-madhyamaka-kārikā)
- Bách luận(百論, Śataka)
- Du-già sư địa luận (瑜伽師地論, Yogācārabhūmi)
- Đại thừa A-tì-đạt-ma tập luận (大乘阿毘達磨集論, Abhidharma-samuccaya)
- Nhiếp Đại thừa luận (攝大乘論, Mahāyāna-saṃgraha)
- Duy thức tam thập luận (唯識三十論, Triṃśikā-vijñaptimātratā)
- Cứu cánh nhất thừa bảo tính luận (究竟一乘寶性論, Ratnagotra-vibhāga-Mahayanottara-tantra)
- Đại thừa khởi tín luận (大乘起信論, hồi dịch: Mahāyāna śraddhotpāda)
Ngoài ra, trong hệ thống kinh điển Phật giáo Tạng truyền cũng có lưu giữ một số luận thư Đại thừa thời Trung và Hậu kỳ, như: Hiện quan trang nghiêm luận (現觀莊嚴論), Biện pháp pháp tính luận (辨法法性論), Trung quán Trang nghiêm luận (中觀莊嚴論) của Tịch Hộ, Nhập trung luận (入中論) của Nguyệt Xứng, Nhập Bồ tát hành luận (入菩薩行論) của Tịch Thiên, Bồ-đề đạo đăng luận của A-đề-sa...
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Luận tạng_** (chữ Hán: 論藏), hay **_Vi diệu pháp tạng_**, **_A-tì-đạt-ma tạng_** (pa., sa.: _Abhidharma Piṭaka_) là bộ tạng thứ ba trong kinh điển Pali cùng với Luật tạng và Kinh tạng, bộ kinh điển
**Tam tạng** (chữ Hán: 三藏; ,;) là thuật ngữ truyền thống để chỉ tổng tập kinh điển Phật giáo. Tùy theo mỗi truyền thống Phật giáo sẽ tồn tại những bộ Tam tạng tương ứng
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Kinh tạng** (chữ Hán: 经藏; , , ), còn được gọi là **Tu-đa-la tạng** (修多羅藏), là một trong ba bộ phận của Tam tạng, bộ phận quan trọng cốt yếu của kinh điển Phật giáo
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
**Tử thư** (zh. 死書, bo. _bardo thodol_ བར་དོ་ཐོས་གྲོལ་, nguyên nghĩa là "Giải thoát qua âm thanh trong Trung hữu", en. _liberation through hearing in the Bardo_) là một tàng lục (bo. _gter ma_ གཏེར་མ་), được
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Vi Diệu Pháp** là một tập hợp kinh điển Phật giáo được hình thành vào thế kỷ 3 TCN về những giáo lý của Phật giáo trong Tam tạng. Theo Phật giáo, Vi Diệu Pháp
**Tây Tạng** (, tiếng Tạng tiêu chuẩn: /pʰøː˨˧˩/; (_Tây Tạng_) hay (_Tạng khu_)), được gọi là **Tibet** trong một số ngôn ngữ, là một khu vực cao nguyên tại Trung Quốc, Ấn Độ, Bhutan, Nepal,
**Tây Tạng** là một khu vực tại Trung Á, nằm trên cao nguyên Thanh Tạng, có cao độ trung bình trên 4.000 mét và được mệnh danh là "nóc nhà của thế giới". Con người
**Vương quốc Tây Tạng** là một quốc gia tồn tại từ khi Nhà Thanh sụp đổ năm 1912, kéo dài cho đến khi bị Trung Quốc sáp nhập năm 1951. Chế độ Ganden Phodrang tại
**_Địa vị Lịch sử của Tây Tạng thuộc Trung Quốc_** (, tiếng Trung giản thể: 中国西藏的历史地位) là một cuốn sách xuất bản năm 1997 bằng tiếng Anh của chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung
thumb|right|Tượng mô tả đức Phật thuyết kinh Chuyển pháp luân cho năm anh em [[Kiều Trần Như tại một ngôi chùa Việt Nam tại Quebec, Canada.]] **_Kinh Chuyển pháp luân_** (chữ Hán: 轉法輪經; _Chuyển pháp
**Pháp thời luân Kim Cang** hay **Thời luân đát-đặc-la** (tiếng Phạn: कालचक्र, IAST: _Kālacakra_; tiếng Telugu: కాలచక్ర; tiếng Tạng: དུས་ཀྱི་འཁོར་ལོ།, Wylie: _dus-kyi 'khor-lo_), _kala_ là "thời gian", _chakra_ là "bánh xe", là một pháp tu
phải|Các sư Tây Tạng (lama) trong một buổi lễ ở [[Sikkim]] **Phật giáo Tây Tạng** (hay còn gọi là **Lạt-ma giáo**) là một một truyền thống Phật giáo phát triển chủ đạo ở Tây Tạng.
**Luận sư** (zh. 論 師, sa. _ābhidharmika_, pi. _ābhidhammika_) là một Tỉ-khâu hoặc Tỉ-khâu-ni chuyên nghiên cứu A-tì-đạt-ma. Danh từ Luận sư được dịch theo cách dịch nghĩa của A-tì-đạt-ma là Luận, Luận tạng. *Như
**Lịch sử Tây Tạng từ năm 1950 đến nay** bắt đầu từ sau trận Qamdo năm 1950. Trước đó, Tây Tạng đã tuyên bố độc lập khỏi Trung Quốc vào năm 1913. Năm 1951, người
Phong trào luyện tập **Pháp Luân Công** ở Việt Nam xuất hiện khoảng 7 hay 8 năm sau khi phong trào này xuất hiện lần đầu tiên tại Trung Quốc vào năm 1992. Đến năm
**Đạo quả luận** (zh. 道果論, bo. _lam `bras_ ལམ་འབྲས་, sa. _mārga-phala_), tức là luận về "Đạo và quả", là tên dùng cho một loạt tác phẩm của Kim cương thừa trong dòng Tát-ca (bo. _sa
thumb|Tác phẩm "Bánh xe luân hồi" (Bhavachakra) tại tu viện Sera, Tây Tạng. **Hữu luân** (zh. 有輪, sa. _bhava-cakra_, pi. _bhavacakka_) là vòng sinh tử, là bánh xe của sự tồn tại, chỉ cái luân
nhỏ|262x262px|Người Tạng **Người Tạng** hay **người Tây Tạng** (; ; Hán Việt: Tạng tộc) là một dân tộc bản địa tại Tây Tạng, vùng đất mà ngày nay hầu hết thuộc chủ quyền của Cộng
**Nhóm ngôn ngữ Tạng-Kanaur** hay **ngữ quần Tạng-Kanaur**, còn được gọi là **ngữ quần Bod**, **ngữ quần Bod-Himalaya**, **ngữ quần Tạng-Himalaya** (藏-喜马拉雅语群) và **ngữ quần Tạng-Miến Tây**, là một cấp phân loại trung gian được
**_Bồ-đề đạo đăng luận_** (zh. 菩提道燈論, sa. _bodhipathapradīpa_) là một tác phẩm quan trọng của Đại sư A-đề-sa, người truyền Phật pháp sang Tây Tạng trong thời kì truyền pháp thứ hai. Tác phẩm này
thumb|alt=Kidney transplants rose from about 3,000 in 1997 to 11,000 in 2004, falling to 6,000 in 2007. Liver transplants rose from a few hundred in 2000 to 3,500 in 2005, then dropped to 2,000 in
nhỏ|Phiên bản tiêu chuẩn của Kinh điển Pali Thái Lan **Kinh điển Pāli** là bộ tổng tập kinh điển tiêu chuẩn trong truyền thống Phật giáo Thượng tọa bộ, được bảo tồn bằng ngôn
Đại luận sư Vô Trước, được trình bày với ấn Sa-môn (sa. _śramaṇa-mudrā_, dấu hiệu của sự đoạn niệm, từ bỏ, thoát li). Sư mang một mũ đầu nhọn, dấu hiệu tượng trưng cho một
phải|nhỏ|314x314px|Một [[Tì-kheo|nhà sư Trung Á đang giảng cho một nhà sư Trung Hoa. Hang động Bezeklik, thế kỷ 9–10; mặc dù Albert von Le Coq (1913) cho rằng nhà sư tóc đỏ, mắt xanh là
**Năm ngón tay của Tây Tạng** (, _Tây Tạng đích ngũ chỉ_) là một chính sách đối ngoại của Trung Quốc được đưa ra bởi Mao Trạch Đông coi Tây Tạng là lòng bàn tay
**Thích Nguyên Tạng**, là một tu sĩ Phật giáo người Úc gốc Việt, pháp tự **Tịnh Tuệ**, pháp hiệu **Phổ Trí** là một tu sĩ Phật giáo, chủ biên trang nhà Quảng Đức. Đồng thời
**Đại Chính tân tu Đại tạng kinh** (kanji: 大正新脩大蔵経, romaji: _Taishō Shinshū Daizōkyō_), thường gọi tắt **Đại Chính Tạng** (大正藏, _Taishōzō_) hoặc **Taishō Tripiṭaka** trong tiếng Anh, là bộ Đại tạng kinh bằng chữ Hán
**Tam luận tông** (zh. _sānlùn-zōng_ 三論宗, ja. _sanron-shū_, ko. _samnon chong_), là một tông phái Đại thừa của Phật giáo Trung Quốc. Danh xưng này xuất phát từ ba bộ luận căn bản của tông
**Tam luận** (zh. _sānlùn_ 三論, ja. _sanron_) là ba bộ luận, chỉ ba bộ luận quan trọng, được xem là cơ sở của một tông phái Phật giáo Trung Quốc có cùng tên là Tam
**Sói Tây Tạng** (Danh pháp khoa học: _Canis lupus filchneri_), hay còn được gọi là **sói mamút**, **sói len** (woolly wolf) là một phân loài của loài sói xám có xuất xứ ở Châu Á
**Địa Tạng** hay **Địa Tạng Vương** (skt. , _Kṣitigarbha_; ; jap. , _Jizō_; tib. , _sa'i snying po_, kor.: , , _ji jang_, _ji jang bosal_) hay Địa Tạng vương Bồ tát là một vị
**Càn Long Đại tạng kinh**, còn được gọi là **Càn Long tạng**, **Long tạng**, **Thanh tạng**, là phiên bản Đại tạng kinh chính thức của nhà Thanh. Đây là một trong hai phiên bản Đại
**Bồ Tát tạng** (tiếng Phạn: _bodhisattva-pitaka_) là một thuật ngữ Phật giáo chỉ chung tất cả kinh điển Đại thừa, là một trong các tạng Kinh điển Phật giáo (tùy theo cách phân loại mà
**Bhanaka** (tiếng Pali: _Bhāṇaka_; phiên âm: _bối-nặc_, nghĩa Hán Việt: _trì tụng_, _hiệp bối_) là một thuật ngữ gốc tiếng Pali dùng để chỉ là những nhà sư chuyên ghi nhớ và đọc thuộc lòng
**Nai đỏ Tây Tạng** (danh pháp khoa học: _Cervus canadensis wallichi_) còn được gọi là **shou** là một phân loài của loài nai sừng xám là có nguồn gốc từ phía Nam của cao nguyên
nhỏ|243x243px|Hình minh họa cho quy luật luân hồi ([[Sinh (Phật giáo)|sinh, lão, bệnh, tử)]] **Luân hồi** (tiếng Phạn: _saṃsāra_, Devanagari: संसार་), nguyên nghĩa Phạn ngữ là "lang thang". Khi liên quan đến thuyết về nghiệp,
**_A-tì-đạt-ma-câu-xá luận_** (zh. 阿毗達磨俱舍論, sa. _abhidharmakośa-śāstra_), thường được gọi tắt là **_Câu-xá luận_**, có nghĩa là "Báu vật của A-tì-đạt-ma", tên khác là **_Thông minh luận_** (zh. 通明論), là bộ luận quan trọng của Phật
**Côn Luân** hoặc **Côn Lôn** (tiếng Trung phồn thể: 崑崙; tiếng Trung giản thể: 昆仑; bính âm: Kūnlún) hoặc **Côn Luân Sơn** là một dãy núi hoặc núi trong thần thoại Trung Hoa, đây là
**Cố Luân Ôn Hiến Công chúa** (chữ Hán: 固伦温宪公主, 1683 - 1702), Công chúa nhà Thanh, là Hoàng nữ thứ chín của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, xếp thứ tự là Ngũ Công chúa.
thumb|Tác phẩm "Bánh xe luân hồi" tại tu viện Sera, Tây Tạng. Theo quan điểm Phật giáo, tùy vào nghiệp của chúng sinh (những thực thể có ý thức, cảm giác, có sự sống) mà
Dị Tông Luậnlà một trong vài tác phẩm được thấy trong Hoa tạng, nói về học thuyết của các bộ phái tiểu thừa. Các bộ phái này có 20 tất cả, dĩ nhiên phong phú
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
thumb|Ông David Kilgour trong một buổi thuyết trình tại Bỉ về đề tài mổ cướp tạng ở Trung Quốc **Báo cáo Kilgour-Matas** là bản báo cáo năm 2006/2007 về kết quả điều tra độc lập
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
**Thế Thân** (zh. _shìqīn_ 世親, ja. _seshin_, sa. _vasubandhu_, bo. _dbyig gnyen_ དབྱིག་གཉེན་), ~316-396, cũng được dịch là **Thiên Thân** (zh. 天親), gọi theo Hán âm là **Bà-tu-bàn-đầu** (zh. 婆修盤頭), **Bà-tẩu-bàn-đậu** (zh. 婆藪槃豆), là một