Bồ-đề đạo đăng luận (zh. 菩提道燈論, sa. bodhipathapradīpa) là một tác phẩm quan trọng của Đại sư A-đề-sa, người truyền Phật pháp sang Tây Tạng trong thời kì truyền pháp thứ hai. Tác phẩm này là nền tảng tu học của hầu hết các tông phái Phật giáo tại đây.
Đại ý của tác phẩm này là việc chia ra thứ bậc trong việc tu hành Phật pháp do căn cơ của người ta không giống nhau. Người phát đại tâm là Đại thừa, người chỉ phát tâm xuất li là Tiểu thừa. Vì vậy cùng là Bố thí, trì Giới (sa. śīla), Định (sa., pi. samādhi), Huệ (sa. prajñā) nhưng kết quả lại không giống nhau. Căn cơ kém của con người ta là do tu tập mà thành, không phải do chủng tộc từ vô thủy đến nay đã có sẵn, không thể thay đổi được. Ngay cả con đường tu tập cũng phải tuần tự theo các thứ bậc mà tiến lên, không thể bỏ nhảy vượt qua được, nếu không thì không bao giờ đạt phúc đức vô thượng cả.
Bài tụng từ thứ 2 đến thứ 5 mở đầu của bài luận này là làm rõ hành tướng và thứ bậc ba hạng người được gọi là "Tam sĩ hành tướng thứ đệ" (三士行相次第):
Người lang thang trong Vòng sinh tử, nhưng không cho là khổ, cho là vui, lấy việc cầu mong tư lợi làm mục đích. Loại người này được gọi là "hạ sĩ";
Người tuy chán ghét luân hồi sinh tử, xa rời ác nghiệp, nhưng vẫn còn tâm tư lợi. Loại người này được gọi là "trung sĩ";
Người đã dứt hết được mọi đau khổ của mình, muốn cứu giúp chúng sinh, nguyện dứt bỏ mọi nỗi đau khổ cho các loài hữu tình. Loại người này được gọi là "thượng sĩ".
Trong ba hạng người trên chỉ thượng sĩ có thể đảm nhiệm Đại thừa nhưng thiện nghiệp của hạng phàm phu, bậc nhị thừa cũng không vứt bỏ. Cái sau hơn cái trước, cái trước được thu nhiếp trong cái sau, đó chính là thứ bậc của sự tu hành.
A-đề-sa chia hạnh của Bồ Tát thành hai loại Hiển-Mật: lấy Bát-nhã của Hiển giáo làm nhân, lấy Vô thượng du-già đát-đặc-la (sa. anuttarayogatantra) làm quả. Giữa khoảng nhân quả thì lấy việc phát Bồ-đề tâm (sa bodhicitta) để kết nối quán thông. Thứ bậc trong khoảng đó thì trước hết là Hiển-Mật cùng tu hành, lấy Tam quy y, Tam học làm cơ sở. Từ giới đạt định, từ định phát huệ rồi sản sinh những hạnh lợi tha. Sau đó cùng vận dụng cả trí huệ và phương tiện. Đó chính là phát tâm đại dũng, thực hiện chính hạnh Bồ Tát. Do vận dụng đủ cả bi và trí để tích tập công đức trí huệ, sau đó lại tu hành riêng theo Mật thừa, Bồ Tát nhanh chóng chứng đắc Vô thượng bồ-đề.
Tam quy y đây tức là yếu chỉ giải thoát, là chỗ sở y để phát tâm Bồ-đề. Bồ Tát phải cúng dường tài vật cho Tam bảo. Đến khi thành Phật thì vẫn phải lấy tâm bất thoái chuyển bảy lần cúng dường nữa, rồi lại lấy cái tâm kiên quyết dứt khoát ấy ba lần dâng Tam bảo nữa thì mới được gọi là thành tựu quy y. Lấy Tam quy đó làm căn bản, nảy nở tâm đại bi (sa. mahākaruṇā) với tất cả các loài Hữu tình, quán sát suy nghĩ vì sao các loài chúng sinh đang trôi lăn trong vòng sinh tử. Sau khi hiểu rõ thì lại thi hành phương tiện cứu độ họ và nảy nở tâm Bồ-đề không lay chuyển (vô đảo 無倒). Tam học đây chính là "Tam tăng thượng học" (zh. 三增上學) được giới thiệu như sau:
Tăng thượng giới học (zh. 增上戒學, sa. adhiśīlaśikṣā): Luật nghi của bảy hàng Thanh văn nên thực hành song song với Bồ Tát giới, tuân thủ theo nghi quỹ trong Du-già sư địa luận (sa. yogācārabhūmi-śāstra) của Vô Trước và Tập Bồ Tát học luận (sa. śikṣāsamuccaya) của Tịch Thiên (sa. śāntideva);
Tăng thượng định học (zh. 增上定學, sa. adhicittaśikṣā): Do giới mà sinh định, định được sản sinh thì có rất nhiều phần, tuân theo chín phần của Giác Hiền (sa. buddhabhadra), tức là: 1. Lìa ma nghiệp; 2. Lấy việc nghe pháp để hướng dẫn; 3. Vứt bỏ lý luận; 4. Không tham nói rộng; 5. Dựa vào tướng mà tác ý; 6. Niệm định phúc đức; 7. Chăm chỉ đối trị; 8. Hoà hội chỉ quán, 9. Hiểu rõ ở, ăn chỉ là phương tiện. Sau khi đầy đủ chín điều kiện này rồi dùng Phương tiện thiện xảo (善巧方便, sa. upāyakauśalya) như thế nào để thật tế tu định thì phải có thầy đích thân truyền cho, vì đó không phải là điều văn tự trình bày được hết;
Tăng thượng huệ học (zh. 增上慧學, sa. adhiprajñāśikṣā): Định (sa. samādhi) là một loại công phu của Chỉ (sa. śamatha) nhưng tu chỉ vẫn chưa đủ để cắt đứt các chướng ngại như nghiệp, hoặc,... Vì vậy phải thêm công phu Quán (sa. vipaśyanā).
Đó chính là Huệ học mà Bát-nhã và Du-già đã nói nhưng chỉ có trí huệ không thôi thì chưa đạt được cứu cánh, phải có thêm phương tiện mới thành tựu được. Trong đây, A-đề-sa dựa vào kiến giải của Giác Hiền (không phải Giác Hiền qua Trung Quốc dịch kinh), chia Lục ba-la-mật-đa thành hai loại:
Bố thí, trì giới, nhẫn nhục, tinh tiến, thiền định là thuộc phương tiện;
Bát-nhã là thuộc trí huệ. Lấy phương tiện giúp tăng thượng để tu trí huệ, chứng đắc Bồ-đề, tức là không còn chướng ngại.
Đây mới chỉ là nói về phương pháp tu hành chung cho Hiển và Mật giáo. Từ Hiển vào Mật giáo thì không cần phải phát tâm nào khác, chỉ cần tuân theo tất cả nghi quỹ chung mà bắt đầu tu tập theo những Tantra. Còn như Mật pháp tu hành cụ thể như thế nào phải đích thân Đạo sư truyền giảng cho, vì đây là điều không miêu tả bằng văn tự được.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Bồ-đề đạo đăng luận_** (zh. 菩提道燈論, sa. _bodhipathapradīpa_) là một tác phẩm quan trọng của Đại sư A-đề-sa, người truyền Phật pháp sang Tây Tạng trong thời kì truyền pháp thứ hai. Tác phẩm này
**Bồ-đề đạo thứ đệ** (zh. 菩提道次第論, bo. _lam-rim_ ལམ་རིམ་) là tên chung của một số bản luận do những vị Đại sư Phật giáo Tây Tạng sáng tác, dựa theo tác phẩm _Bồ-đề đạo đăng
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc** (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì_, Hán Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**_Luận tạng_** (chữ Hán: 論藏), hay **_Vi diệu pháp tạng_**, **_A-tì-đạt-ma tạng_** (pa., sa.: _Abhidharma Piṭaka_) là bộ tạng thứ ba trong kinh điển Pali cùng với Luật tạng và Kinh tạng, bộ kinh điển
**Đặng Luân** (phồn thể: 鄧倫, giản thể: 邓伦, bính âm: _Dèng lún_, tiếng Anh: **Allen Deng**: sinh ngày 21 tháng 10 năm 1992) là một nam diễn viên người Trung Quốc, tốt nghiệp Học viện
**_Bộ tứ siêu đẳng: Bước đi đầu tiên_** (tựa gốc tiếng Anh: **_The Fantastic Four: First Steps_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng Mỹ dự kiến ra mắt năm 2025, dựa trên nhóm nhân
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Ủy ban Trung ương Đảng Lao động Triều Tiên** ( _Chosŏn Rodongdang Chungang Wiwŏnhoe Chŏngch'igung Sangmu Wiwŏnhoe_) còn được gọi là **Ủy ban Thường vụ Bộ Chính trị** (정치국
**Vụ xét xử các lãnh đạo Đảng Cộng sản theo Đạo luật Smith** ở thành phố New York từ năm 1949 đến năm 1958 là kết quả các cuộc truy tố của chính quyền liên
**Đặng Tiểu Bình** ( giản thể: 邓小平; phồn thể: 鄧小平; bính âm: _Dèng Xiǎopíng_; 22 tháng 8 năm 1904 - 19 tháng 2 năm 1997), tên khai sinh là **Đặng Tiên Thánh** (邓先聖) là một
**Ban Bảo vệ, Chăm sóc sức khỏe Cán bộ Trung ương** là cơ quan trực thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam chuyên trách nhiệm vụ theo dõi bảo vệ, chăm
**Bồ-đề-lưu-chi** (chữ Hán: 菩提流支, 菩提留支; sa. _Bodhiruci_), tên Hán dịch **Đạo Hy** (道晞, 道希) là một tăng sĩ Phật giáo đến từ Bắc Ấn Độ, hoạt động ở khu vực Lạc Dương (Trung Quốc) vào
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
**Tổng Bí thư Ủy ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (), còn được gọi là **Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc**, hiện nay là một chức danh chỉ người
**Bộ Tổ chức Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国共产党中央委员会组织部, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng zhōngyāng wěiyuánhuì zǔzhī bù,_ từ Hán - Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
**Tam thập thất bồ-đề phần** (zh. 三十七菩提分, sa. _saptatriṃśad bodhipāk-ṣikā dharmāḥ_, pi. _sattatiṃsa bodhipakkhiyādhammā_) là ba mươi bảy thành phần hỗ trợ con đường giác ngộ, là những cách tu tập giúp hành giả đạt
**Atisha** (zh. 阿提沙, sa. _atīśa_, _atiśa_), dịch ý là "Người xuất chúng, xuất sắc", cũng được gọi là **Nhiên Đăng Cát Tường Trí** (zh. 燃燈吉祥智, sa. _dīpaṅkaraśrījñāna_, bo. _jo bo rje dpal ldan a ti
**Pháp Luân Công** hay **Pháp Luân Đại Pháp** là một phong trào tôn giáo mới. Pháp Luân Công được Lý Hồng Chí sáng lập ở Trung Quốc vào đầu những năm 1990. Pháp Luân Công
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
**Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực** trực thuộc Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban
**Đẳng cấp loài** (_Speciesism_) hay **phân biệt đối xử theo loài** là một hình thức phân biệt đối xử dựa trên tư cách thành viên của từng giống loài. Nó liên quan đến việc đối
**Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô** (), hay Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô, gọi tắt **Trung ương Đảng Liên Xô** () là cơ quan quyền lực cao
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
thumb|Tranh La Mã mô tả đám cưới giữa hai chị em [[Jupiter (thần thoại)|Jupiter và Juno, thế kỷ I]] **Loạn luân** hoặc **phi luân** là hoạt động tình dục giữa những người trong cùng gia
**Đạo đức với việc ăn thịt động vật** là chủ đề tranh cãi chưa có hồi kết về vấn đề đạo đức và việc ăn thịt động vật, và vấn đề có đạo đức hay
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII** là đại hội lần thứ 12 của Đảng Cộng sản Việt
**Đạo giáo** (tiếng Trung: 道教) (_Đạo_ nghĩa là con đường, đường đi, _giáo_ là sự dạy dỗ) hay gọi là _Tiên Đạo_, là một nhánh triết học và tôn giáo của Trung Quốc, được xem
**Luân Đôn** (; ) là thủ đô kiêm thành phố lớn nhất của Anh (England) và của cả Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (UK). Luân Đôn được người La Mã lập ra
**Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam** là văn bản trình bày tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cương lĩnh chính
**Đảng Nhân dân Cách mạng Lào** là đảng cầm quyền ở Lào theo Hiến pháp. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 3 năm 1955. Đảng đã lãnh
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Đảng bộ cấp tỉnh**, **Đảng ủy cấp tỉnh**, **Ban Chấp hành Đảng bộ cấp tỉnh**, còn được gọi là **Tỉnh ủy** (đối với đơn vị hành chính là tỉnh) hay **Thành ủy** (đối với đơn
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XX Đảng Cộng sản Trung Quốc** (tiếng Trung giản thể: 中国共产党第二十次全国代表大会, bính âm Hán ngữ: _Zhōngguó gòngchǎndǎng dì èrshí cì quánguó dàibiǎo dàhuì_) viết tắt là **Đại
**Việt Nam Quốc Dân Đảng** (**VNQDĐ**; chữ Hán: ), gọi tắt là **Việt Quốc**, là một đảng chính trị dân tộc và xã hội chủ nghĩa dân chủ chủ trương tìm kiếm độc lập khỏi
**Đảng Việt Tân** hoặc **Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng** (tiếng Anh: _Vietnam Reform Revolutionary Party_, **VRRP**) là một tổ chức chính trị được thành lập bởi một nhóm người Mỹ gốc Việt tại
**Đảng Dân chủ** (tiếng Anh: _Democratic Party_), cùng với Đảng Cộng hòa, là một trong hai chính đảng lớn nhất tại Hoa Kỳ. Đảng Dân chủ, truy nguyên nguồn gốc của mình đến thời Thomas
**Đảng Cộng sản Việt Nam** là đảng cầm quyền và là chính đảng duy nhất được phép hoạt động tại Việt Nam theo Hiến pháp. Theo Cương lĩnh và Điều lệ chính thức hiện nay,
thumb|[[Eleanor Roosevelt và Tuyên Ngôn Quốc tế Nhân quyền (1949)— Điều 19 quy định rằng "Ai cũng có quyền tự do quan niệm và tự do phát biểu quan điểm; quyền này bao gồm quyền
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam** hiện nay dựa theo Điều lệ Đảng, các văn bản của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, bảo đảm sự lãnh
, cũng thường được gọi với tên phiên âm của nó là **Kuomintang** (**KMT**; ), là chính đảng do Tôn Trung Sơn và các chí sỹ của ông sáng lập và tồn tại cho đến
**Đảng Lập hiến Đông Dương** (tiếng Pháp: _Parti Constitutionaliste Indochinois_) là một chính đảng hoạt động ở Nam Kỳ trong thập niên 1910 đến 1930. Đảng này do Bùi Quang Chiêu, một kỹ sư canh
Trong suốt 95 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân; khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
Trong suốt 95 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn kiên định đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân; khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
**Đạo luật Không khí sạch năm 1956** là một Đạo luật của Quốc hội Vương quốc Anh được ban hành chủ yếu để phản ứng với Đám sương khói khổng lồ của Luân Đôn vào
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Câu lạc bộ bóng đá Công an Thành phố Hồ Chí Minh** là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh. Đội bóng này là hậu thân của
**Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là một cơ quan do Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập để giám sát việc thi hành chính sách