✨Chi Cá đuôi cờ
Chi Cá đuôi cờ _(_
- Macropodus baviensis H. D. Nguyễn & V. H. Nguyễn, 2005
- Macropodus erythropterus Freyhof & Herder, 2002: Cá cờ đỏ
- Macropodus hongkongensis Freyhof & Herder, 2002
- Macropodus lineatus V. H. Nguyễn, S. V. Ngô & H. D. Nguyễn, 2005
- Macropodus ocellatus Cantor, 1842: Cá cờ đuôi quạt
- Macropodus oligolepis V. H. Nguyễn, S. V. Ngô & H. D. Nguyễn, 2005
- Macropodus opercularis (Linnaeus, 1758): Cá cờ sọc
- Macropodus phongnhaensis S. V. Ngô, V. H. Nguyễn & H. D. Nguyễn, 2005
- Macropodus spechti Schreitmüller, 1936: Cá cờ đen
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chi Cá đuôi cờ _(**_ _danh pháp khoa học là **Macropodus)_** là một chi của họ Cá tai tượng có nguồn gốc từ Đông Nam Á. * _Macropodus baviensis_ H. D. Nguyễn & V. H. Nguyễn,
**Liên bộ Cá đuối** (danh pháp khoa học: **_Batoidea_**) là một liên bộ cá sụn chứa khoảng trên 500 loài đã miêu tả trong 13-19 họ. Tên gọi chung của các loài cá trong siêu
**_Torpedo_** là một chi cá đuối điện và là chi đơn thuộc họ Torpedinidae. Chúng di chuyển chậm ở mặt đáy và có khả năng phóng điện để bảo vệ bản thân hoặc tấn công
**Cá đuối ó** là một phân bộ cá đuối trong bộ Cá đuối ó (Myliobatiformes) có liên hệ nhiều với cá mập. Chúng thuộc về phân bộ Myliobatoidei của bộ Myliobatiformes gồm 8 họ là
**_Manta_** là danh pháp khoa học của một chi cá, gồm các loài cá đuối lớn nhất trong họ Mobulidae. Chi này gồm hai loài là cá nạng hải (_M. birostris_) và cá nạng hải
**Bộ Cá đuối điện** (danh pháp khoa học: **_Torpediniformes_**) là một bộ cá sụn. Chúng được biết tới vì khả năng phát điện, với hiệu điện thế từ 8 đến 220 vôn, có thể dùng
**Họ Cá đuôi gai** (tên khoa học: **_Acanthuridae_**) là một họ cá theo truyền thống được xếp trong phân bộ Acanthuroidei của bộ Cá vược (Perciformes). Họ này có khoảng 84 loài thuộc 6 chi,
**Cá đuối biển gai độc** là tên để chỉ các loài cá đuối có gai độc trong bộ Myliobatiformes, hầu hết thuộc về các họ Dasyatidae, Urotrygonidae, Urolophidae, và Potamotrygonidae. Cá đuối gai độc nói
: _Đối với các loài cá đuối khác, xem_ Rhinoptera _._ **Cá đuối mõm bò** (_Rhinoptera bonasus_) là một loài cá đuối được tìm thấy phần lớn ở khu vực phía tây Đại Tây Dương
Khô cá đuối là loại khô được làm từ cá đuối tươi có màu xanh rêu, cá có hình dẹt và có đuôi, cá đuối có rất nhiều loại và được chế biến theo nhiều
**Chi Cá kèn** (danh pháp khoa học: **_Aulostomus_**) là một chi cá biển, chỉ bao gồm 3 loài cá thuôn dài hình ống, chuyên biệt hóa cao. Nó cũng là chi duy nhất của **họ
**Chi Rong đuôi chó** (danh pháp khoa học: _Ceratophyllumm_) là chi thực vật có hoa còn tồn tại duy nhất của **Họ Rong đuôi chó** (danh pháp: Ceratophyllaceae). Chi này phân bổ rộng khắp thế
**Chi Cá cháy** (danh pháp khoa học: **_Tenualosa_**) là một chi thuộc phân họ _Alosinae_ của họ Cá trích (_Clupeidae_). ## Phân loại Theo Fish Base thì chi Tenualosa có 5 loài. * _Tenualosa ilisha_
**Chi Cá tra** (danh pháp khoa học: **_Pangasius_**) là một chi của khoảng 21 loài cá da trơn thuộc họ Cá tra (Pangasiidae). ## Phân loại Vào thời điểm năm 1993, _Pangasius_ là một trong
**_Naso_** là một chi cá biển thuộc họ Cá đuôi gai, gồm các loài cá có phạm vi phân bố trải rộng khắp các vùng biển thuộc Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương; duy
**Họ Cá đuối ó** (tên khoa học **Myliobatidae)** là một họ cá sụn bao gồm hầu hết các loài cá đuối lớn sống ở vùng biển mở. Các loài trong họ này ăn nhuyễn thể
**Cá đuối bồng** (_Dasyatidae_) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm
**Chi Cá he đỏ** (danh pháp khoa học: **_Barbonymus_**) là một chi cá vây tia thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chứa 5 loài. Chi này chỉ được thiết lập năm 1999, với cá he đỏ
**Chi Cá ngát** (danh pháp khoa học: **_Plotosus_**) là một chi cá ngát bản địa của khu vực Ấn Độ Dương, miền tây Thái Bình Dương và New Guinea. Các loài trong chi này sống
**Chi Cá lăng**, tên khoa học **_Hemibagrus_**, là một chi cá da trơn (bộ Siluriformes) thuộc họ Cá lăng (Bagridae). Các loài trong chi _Hemibagrus_ sinh sống trong khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ
**Chi Cá buồm** (danh pháp khoa học: **_Istiophorus_**) là một loài cá sống trong tất cả các đại dương trên thế giới. Chúng có màu xanh lam hay xám và có vây lưng giống như
**Chi Cá chình họng túi** (danh pháp khoa học: **_Saccopharynx_**) là một chi cá dạng cá chình sống ở biển sâu với miệng to, dạ dày có thể co giãn, căng phồng và thân dài
**Họ Cá chình cổ dài** (tên khoa học: **_Derichthyidae_**) là một họ cá chình được tìm thấy được tìm thấy ở vùng biển ôn đới và nhiệt đới trên toàn thế giới ở độ sâu
**_Zosterisessor ophiocephalus_** (trong tiếng Anh gọi là _grass goby_, "cá bống cỏ") là một loài cá bống bản địa Địa Trung Hải, biển Azov và biển Đen. Đây là loài duy nhất trong chi **_Zosterisessor_**.
**Cà phê** là một chi thực vật thuộc họ Thiến thảo (_Rubiaceae_). Chi cà phê bao gồm nhiều loài cây lâu năm khác nhau. Tuy nhiên, không phải loài nào cũng chứa caffein trong hạt,
**Chi Cá mè trắng** (danh pháp khoa học: **_Hypophthalmichthys_**)) là một chi thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chi này gồm có 3 loài, toàn là cá sinh sống ở khu vực châu Á. Ở Việt
**Chi Cá hồi trắng** (danh pháp khoa học: **_Coregonus_**), là một chi cá trong họ Cá hồi (_Salmonidae_). Loài điển hình là cá hồi trắng (_C. lavaretus_). Tên gọi chung và phổ biến của các
**Chi Cá mè phương nam** (danh pháp khoa học: **_Osteochilus_**) là một chi trong họ Cá chép (Cyprinidae). Gọi như vậy vì cả ba loài có mặt ở Việt Nam hiện được công nhận thuộc
**Chi Cá giếc** (danh pháp khoa học: **_Carassius_**) là một chi trong họ Cá chép (Cyprinidae). Các loài trong chi này có tên gọi thông thường là **cá giếc** hay **cá diếc**, mặc dù các
**Chi Cá sấu mõm ngắn** (tên khoa học **_Alligator_**) là một chi cá sấu trong họ Họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Hiện nay có hai loài vẫn còn tồn tại thuộc chi này là
**Chi Cà** (danh pháp: **_Solanum_**) là chi thực vật có hoa lớn và đa dạng. Các loài thuộc chi Cà phân bố trong các môi trường sống tự nhiên khác nhau, có thể là các
**Chi Cà rốt** (danh pháp khoa học: **_Daucus_**) là một chi chứa khoảng 20-25 loài cây thân thảo trong họ Hoa tán (_Apiaceae_), với loài được biết đến nhiều nhất là cà rốt đã thuần
**Chi Cá nục** (danh pháp khoa học: **_Decapterus_**) là một chi cá biển thuộc họ Cá khế (Carangidae). Đây là nhóm cá có giá trị dinh dưỡng và kinh tế, được khai thác thu hoạch
**Cá lịch vân**, tên khoa học **_Echidna_** là một chi cá lịch trong họ Cá lịch biển. ## Loài Ngoài các loài được liệt kê dưới đây, Gymnomuraena zebra đôi khi được bao gồm trong
**_Monognathus_** hay **cá một hàm** là chi cá duy nhất trong họ **Monognathidae**, gồm các loài cá dạng cá chình sinh sống ở biển sâu. Tên gọi của chi bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp
Cá bống trắng rất đa dạng về chủng loại **Cá bống trắng** (danh pháp khoa học: **_Gobiidae_**) là một họ lớn chứa khoảng 2.000 loài cá nhỏ trong khoảng 200 chi. Dưới đây là danh
**Chi cá quả** hay **Chi cá lóc** (Danh pháp khoa học: **_Channa_**) là một chi cá trong Họ Cá quả với tổng cộng 42-53 loài đã được mô tả, tùy theo tác giả phân loại.
**Chi Rắn hoa cỏ** (danh pháp khoa học: **_Rhabdophis_**) là một chi trong họ Rắn nước (Colubridae), được tìm thấy chủ yếu tại Đông Nam Á. ## Các loài 26 loài được The Reptile Database
**Cá đuôi gai vàng** (danh pháp hai phần: **_Zebrasoma flavescens_**), là một loài cá biển thuộc chi _Zebrasoma_ trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1828.
**Cá đuối ma**, còn gọi là **cá nạng, cá ó dơi không gai**, tên khoa học **_Mobula eregoodootenkee_**, là một loài cá đuối thuộc họ Myliobatidae. Chúng là loài đặc hữu của vùng Ấn Độ
**Cá trắm cỏ** (danh pháp hai phần: **_Ctenopharyngodon idella_**) là một loài cá thuộc họ Cá chép (_Cyprinidae_), loài duy nhất của chi _Ctenopharyngodon_. Cá lớn có thể dài tới 1,5 mét, nặng 45 kg và
**Cá đuối điện Bắc Bộ** (danh pháp hai phần: **_Narcine tonkinensis_**) là một loài cá thuộc Họ Cá đuối điện. Loài cá này có thân dẹp hướng lưng thành đĩa úp gần tròn, phần lưng
**Chi Cá trâm** (Danh pháp khoa học: _Boraras_) là một chi cá chép bản địa của vùng châu Á, chúng là chi cá gồm những con cá nhỏ với kích thước từ 13 đến 22 mm
**Cá đuối bồng hoa vện** (tên khoa học **_Himantura uarnak_**) là một loài cá đuối ó trong họ Dasyatidae. Loài này thường sinh sống ở các vùng nước ven biển Tây Ấn Độ Dương bao
**_Điệp vụ cá đuối_** (tên gốc tiếng Anh: **_Body of Lies_**) là phim điện ảnh điệp viên giật gân của Hoa Kỳ năm 2008 do Ridley Scott đạo diễn và sản xuất, William Monahan viết
ĐÈN BẮT MUỖI VÀ CÔN TRÙNG TOWER Đèn diệt côn trùng electronical mosquito killer Muỗi là tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết rất nguy hiểm không chỉ cho trẻ em mà cả người lớn,
ĐÈN BẮT MUỖI VÀ CÔN TRÙNG TOWER Đèn diệt côn trùng electronical mosquito killer Muỗi là tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết rất nguy hiểm không chỉ cho trẻ em mà cả người lớn,
**Chi Cá chiên** (danh pháp khoa học: **_Bagarius_**) là một chi cá da trơn thuộc họ Sisoridae. Nó bao gồm 4 loài còn tồn tại ngày nay là _B. bagarius_, _B. rutilus_, _B. suchus_, _B.
nhỏ|phải|Một con cá dìa **Chi Cá dìa** hay còn gọi là **cá nâu**, **tảo ngư** (danh pháp khoa học: **_Siganus_**) là tên gọi chỉ các loài cá thuộc chi duy nhất của **họ Cá dìa**
**Chi Cá sấu caiman lùn** (Paleosuchus) là một chi cá sấu trong họ Cá sấu mõm ngắn (Alligatoridae). Gồm có hai loài cá sấu nhỏ, chỉ dài khoảng trên một vài mét và cân nặng