✨Vương quốc Navarra

Vương quốc Navarra

Nhiều vấn đề

Vương quốc Navarra (tiếng Tây Ban Nha: Reino de Navarra, tiếng Basque: Nafarroako Erresuma, tiếng Pháp: Royaume de Navarre), ban đầu được gọi là Vương quốc Pamplona, là một vương quốc ở châu Âu bao bọc những vùng đất thuộc hai bên dãy núi Pyrenees dọc Đại Tây Dương giữa Pháp và Tây Ban Nha ngày nay.

Vương quốc Navarra được thành lập như là một quốc gia độc lập khoảng năm 824 khi lãnh tụ người Basque là Íñigo Arista được bầu và tuyên bố là vua Pamplona và lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống lại sự bành trướng của chính quyền Francia với vị trí ban đầu là một thuộc quốc của Hồi quốc Córdoba.

Vào đầu thế kỷ thứ 10, người Navarra nhanh chóng phá vỡ được ảnh hưởng của người Cordoba lên vương quốc và tiến hành các hoạt động bành trướng quân sự của mình. Tuy nhiên, người Cordoba nhanh chóng kiểm soát lại vùng đất cho đến cuối thế kỷ 11. Sự chia rẽ quyền lực và việc thay đổi vương triều liên tục sau đó khiến lãnh thổ vương quốc bị chia nhỏ dần, thậm chí là bị các vương quốc ngoại bang như Aragon (1054–1134) và Pháp (1285–1328) cai trị.

Phần phía nam của vương quốc bị vương quốc Castilla xâm chiếm năm 1513 và trở thành một phần của Vương quốc Tây Ban Nha thống nhất. Phần phía bắc của vương quốc vẫn duy trì độc lập nhưng được sáp nhập với Pháp trong một liên minh cá nhân năm 1589 sau khi vua Henry III của Navarra thừa kế ngai vàng Pháp và trở thành vua Henry IV của Pháp, đến năm 1620 thì vương quốc này bị sáp nhập với Vương quốc Pháp.

Quân vương

  • Danh sách quân chủ Navarra
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhiều vấn đề **Vương quốc Navarra** (tiếng Tây Ban Nha: _Reino de Navarra_, tiếng Basque: _Nafarroako Erresuma_, tiếng Pháp: _Royaume de Navarre_), ban đầu được gọi là **Vương quốc Pamplona**, là một vương quốc ở
Vương quốc **in đậm** là vương quốc chứa nhiều các vương quốc nhỏ. ## Châu Phi * Ai Cập cổ đại - (3150 TCN - 30 TCN) * Vương quốc Kerma - (2500 TCN -
**Vương quốc Pháp** (tiếng Pháp: _Royaume de France_, tiếng Latinh: _Regnum Francia_) Là một nhà nước quân chủ tồn tại trong suốt thời Trung Cổ và là một trong những quốc gia hùng mạnh nhất
nhỏ|221x221px|Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212. Dưới đây là **danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona**, sau là **vương quốc Navarra**. Vương quốc Pamplona tồn tại với
**Marguerite xứ Bourbon** (; 1211 – 12 tháng 4 năm 1256) là vương hậu của Navarra và Nữ bá tước phu nhân xứ Champagne từ năm 1232 đến năm 1253 với tư cách là người
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**Juana III của Navarra** (7 tháng 1, 1528 – 9 tháng 6, 1572), còn được gọi là **Jeanne III d'Albret** hoặc **Juana de Albret**, là Nữ vương của Vương quốc Navarra từ năm 1555 đến
**Blanca II của Navarra** (tiếng Basque: _Zuria II.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Blanca II de Navarra_; tiếng Anh: _Blanche II de Navarre_; 9 tháng 6 năm 1424 – 2 tháng 12 năm 1464), là
**Carlos II của Navarra** (, ; 10 tháng 10 năm 1332 - 1 tháng 1 năm 1387), còn gọi là **Carlos Xấu xa** (, ), là Vua của Navarra từ 1349–1387 và Bá tước xứ
**Catalina I của Navarra** (; ; ; ; 1468–1517) là Nữ vương của Vương quốc Navarra, kế đó là Hạ Navarra từ năm 1483 đến năm 1517. Bà cũng đồng thời giữ các tước hiệu
**María của Navarra** (tiếng Tây Ban Nha: _María de Navarra_; tiếng Pháp: _Marie de Navarre_; tiếng Anh: _Maria of Navarre_; 1329 – 29 tháng 4 năm 1347), còn gọi là **Marie xứ Évreux** () là
**Nhà Évreux** là một chi nhánh của Vương tộc Capet, một hoàng tộc của Pháp, phát triển mạnh mẽ từ đầu thế kỷ 14 đến giữa thế kỷ 15. Hoàng tộc này trở thành một
**Blanca xứ Évreux** (; sinh khoảng năm 1331 – 5 tháng mười năm 1398), là vương tằng tôn nữ nước Pháp và Infanta của Navarra với tư cách là thành viên của Gia tộc Évreux
**Frantzisko I Febus của Navarra** (tiếng Basque: _Frantzisko Febus_, tiếng Pháp: _François Fébus_, tiếng Occitan: _Francés Fèbus_, tiếng Tây Ban Nha: _Francisco Febo_; 4 tháng 12 năm 1467 – 7 tháng 1 năm 1483) là
**Felipe III** (, , ; 27 tháng 3 năm 1306 – 16 tháng 9 năm 1343), là một vị vua của vương quốc Navarra từ năm 1328 cho đến khi ông qua đời. Felipe sinh
**Thibaut I của Navarra** (, ; 30 tháng 5, 1201 - 8 tháng 7, 1253), còn được gọi là **Thibaut IV xứ Champagne** (), **Thibaut Thi nhân** ( hay **Thibaut Di tử** (), là Bá
**Leonor I của Navarra** (tiếng Basque: _Leonor I.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Leonor I de Navarra_; 2 tháng 2 năm 1426 – 12 tháng 2 năm 1479), là Nữ vương Navarra và Bá tước
**Carlos III của Navarra** (tiếng Basque: _Karlos III.a Nafarroakoa_; tiếng Tây Ban Nha: _Carlos III de Navarra_; tiếng Pháp: _Charles III de Navarre_ 1361 - 8 tháng 9 năm 1425), còn được gọi là **Carlos
**Juana I của Navarra** (, , ; 14 tháng 1 năm 1273 – 31 tháng 3 hoặc 2 tháng 4 năm 1305) là nữ vương của Navarra và là nữ bá tước của Champagne từ
**Isabelle của Pháp, cũng là Isabel của Navarra** ( hay _Isabelle de Navarre_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Francia_ hay _Isabel de Navarra_; ; 1295 - 22 tháng 8, 1385), có biệt danh là
**Blanca I của Navarra** (, ; 6 tháng 7 năm 1387 – 1 tháng 4 năm 1441) là Nữ vương của Navarra sau khi cha bà Carlos III qua đời vào năm 1425 cho đến
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Catalina của Navarra** (7 tháng 2 năm 1559 – 13 tháng 2 năm 1604) là một Nhiếp chính Vương nữ người Navarra. Catalina là con gái của Juana III của Navarre và Antoine xứ Vêndome.
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Quốc hội Tây Ban Nha** (, ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Tây Ban Nha. Quốc hội gồm Đại hội Đại biểu và Thượng viện. Quốc hội có quyền làm luật và
nhỏ|187x187px|Quốc huy chính thức của Tây Ban Nha được sử dụng từ năm [[1981]] **Quốc huy Tây Ban Nha** có trung tâm là hình tấm lá chắn. Trên mặt tấm lá chắn có 6 nhóm
**Gaston, Thân vương xứ Viana**, còn được gọi là **Gaston de Foix** (1445 – 23 tháng 11 năm 1470), là con trai của Gaston IV, Bá tước xứ Foix và Nữ vương Eleanor của Navarre,
**Vương tộc Bernadotte** là triều đại trị vì Thụy Điển kể từ khi thành lập vào năm 1818 cho đến nay. Đây cũng là vương tộc trị vì Na Uy từ năm 1818 đến năm
**Marguerite của Pháp** (tiếng Anh: _Margaret of France_; 14 tháng 5, 1553 – 27 tháng 5 năm 1615), còn gọi là **Marguerite của Valois** (_Margueritet de Valois)_ hoặc **Vương hậu Margot** (_La reine Margot_), là
**Blanche xứ Artois** (, ; ; 1248 – 2 tháng 5 năm 1302) là một thành viên của Nhà Capet, dòng Artois. Với tư cách là một vương thái hậu, bà nắm giữ vương quyền
**Isabel của Navarra** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Navarra_; 1512 – sau 1560) là một Infanta của Navarra, con gái của Juan III và Catalina I của Navarra. Tại thời điểm Isabel ra đời,
**Enrique I của Navarra** (, , ; khoảng 1244 - 22 tháng 7 năm 1274), còn gọi là **Enrique Béo mập** () là Vua của Navarra và Bá tước Champagne và Brie (với tư cách
**Louis X của Pháp** (; tháng 10 năm 1289 – 5 tháng 6 năm 1316), hay **Luis I của Navarra** (), còn có biệt danh là **le Hutin** (_Kẻ cứng đầu_), là vua Navarra từ
**Henri xứ Bourbon** (; 13 tháng 12 năm 1553 – 14 tháng 5 năm 1610), cũng gọi là **Henri IV của Pháp** () hoặc **Enrique III của Navarra** (), là Vua nước Pháp từ năm
nhỏ| [[Quân chủ Công giáo và Cristoforo Colombo, 1493]] **Liên hiệp vương triều** (**', **') là một hình thức liên bang chỉ có hai nhà nước khác nhau được quản lý dưới cùng một triều
**Thibaut II của Navarra** (, ; 6 hoặc 7 tháng 12 năm 1239 – 4 hoặc 5 tháng 12 năm 1270) là Vua của Navarra và cũng là Bá tước Thibaut V xứ Champagne ()
**Berenguela của Navarra** (; ; ; 1165–1170 – 23 tháng 12 năm 1230) là vương hậu của Anh với tư cách là vợ của Richard I của Anh. Bà là con gái lớn của Sancho VI
**Sancho VI của Navarra** (, ; 21 tháng 4 năm 1132 - 27 tháng 6 năm 1194), còn được gọi là **Sancho Garcés VI**, hay **Người khôn ngoan** (, ) là vua của Navarre từ
**Isabel của Navarra** (1395 – 31 tháng 8 năm 1450) là con gái của Carlos III của Navarra và Leonor của Castilla. ## Thiếu thời Không lâu trước khi Isabel chào đời, mẹ của Isabel,
**Robert của Pháp và Navarra** ( 1296/1297 - 1308), là con út của quốc vương Philippe IV của Pháp và nữ vương Juana I của Navarra. Tuy chỉ sống một cuộc đời ngắn ngủi nhưng
**Juana của Navarra** (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Vương tộc Lancaster** (tiếng Anh: _House of Lancaster_; tiếng Pháp: _Maison de Lancastre_) là một nhánh của Vương tộc Plantagenet (giữ ngai vàng của Anh gần 3,5 thế kỷ, từ năm 1154 đến năm 1485).
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
**Navarra** ( ; ; ) tên chính thức là **Comunidad Foral de Navarra** (_Cộng đồng được công nhận của Navarre_) là một tỉnh và cộng đồng tự trị _fuero_ ở miền bắc Tây Ban Nha,
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**_Reconquista_** (một từ tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, có nghĩa là "tái chinh phục", trong tiếng Ả Rập gọi là: الاسترداد _al-ʼIstirdād_, "tái chiếm") là một quá trình hơn 700 năm
nhỏ|Vương gia huy của Vương quyền Aragón.Dưới đây là danh sách các quân vương của vương quốc Aragón. Vương quốc Aragón được hình thành trong khoảng thời gian giữa các năm 950 và 1035, khi