✨Reconquista

Reconquista

Reconquista (một từ tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, có nghĩa là "tái chinh phục", trong tiếng Ả Rập gọi là: الاسترداد al-ʼIstirdād, "tái chiếm") là một quá trình hơn 700 năm (539 năm ở Bồ Đào Nha) ở thời Trung Cổ, trong đó những vương quốc Kitô giáo đã thành công trong việc chiếm lại bán đảo Iberia từ tỉnh Al-Andalus của người Hồi giáo. Cuộc chinh phục vương quốc Visigoth của người Hồi giáo vào thế kỷ thứ 8 đã trải rộng khắp bán đảo (trừ phần lớn của Galicia, Asturias, Cantabria và Vasconia). Sau 500 năm, chính quyền Moor cuối cùng là triều đại Nasrid ở Bá quốc Granada phía nam bán đảo Iberia. Với thất bại năm 1492, toàn bộ bán đảo Iberia đã trở lại dưới quyền của các vương quốc Kitô giáo, hoàn tất quá trình Reconquista.

Quá trình Reconquista Al-Andalus bắt đầu sau sự xâm chiếm của người Hồi giáo và trải qua nhiều giai đoạn trong nhiều thế kỷ trước khi kết thúc. Sự hình thành Vương quốc Asturias dưới trướng Pelagius và Trận Covadonga năm 722 là những sự kiện chính. Charlemagne (768–814) tái chiếm phía tây Pyrenees và Septimania và thành lập Marca Hispánica để bảo vệ biên giới giữa Francia và những người Hồi giáo. Sau các cuộc Thập tự chinh, phần lớn ý tưởng Reconquista được gộp lại trong khuôn khổ rộng hơn của thập tự chinh. Những Thập tự quân dưới sự lãnh đạo của Afonso Henriques tới Bá quốc Bồ Đào Nha. Đến năm 1249, việc tái chiếm Bồ Đào Nha hoàn tất và những người Moor bị trục xuất.

Reconquista là một quá trình lâu dài và phức tạp. Những nhà lãnh đạo Kitô giáo và Hồi giáo thường bị chia rẽ trong nội bộ và giao tranh. Những liên minh vượt qua cả ranh giới niềm tin không phải là hiếm. Cuộc chiến đấu giữa Kitô giáo-Hồi giáo cũng được đánh dấu bởi những thời kỳ hòa bình và ngừng bắn lâu dài. Vấn đề làm sự việc trở nên phức tạp là lính đánh thuê thường chiến đấu cho phe nào trả nhiều tiền nhất.

Giai đoạn quan trọng của quá trình Reconquista được hoàn thành năm 1249, sau Trận Navas de Tolosa, khi nhà nước Hồi giáo cuối cùng ở bán đảo Iberia là Emirate of Granada trở thành chư hầu cho vương quốc Kitô giáo Vương quốc Castilla. Điều này diễn ra trong 250 năm trước khi người Castilla khởi đầu cuộc Chiến tranh Granada năm 1492 và đã thành công trục xuất tất cả quyền lực Hồi giáo khỏi Tây Ban Nha. Nhà lãnh đạo Hồi giáo cuối cùng của Granada, Muhammad XII, đầu hàng trước nữ hoàng Isabel I của Castilla, người cùng với chồng Ferrando II của Aragón, được biết đến là những Quốc vương Công giáo.

Các sự kiện chính

  • 711: Những cuộc chinh phục Iberia của người Hồi giáo bắt đầu.
  • 718: Sự thống trị của người Moor ở thời đỉnh cao, chinh phục gần như tất cả bán đảo Iberia, các dãy núi Pyrenees, và một phần của miền Nam nước Pháp ngày nay.
  • 722: Trận Covadonga ở phía tây bắc của Iberia. Quá trình Reconquista của phe Kitô giáo bắt đầu.
  • 739: Lực lượng đồn trú của người Moor bị đánh đuổi ra khỏi Galicia bởi liên minh Asturia-Galicia.
  • 800: Người Frank hoàn tất cuộc tái chiếm tất cả các lãnh thổ miền nam nước Pháp ngày nay, khu vực Pyrenees và lập nên Marca Hispanica.
  • 801: Người Frank tái chiếm Barcelona.
  • 914: Hoàn tất cuộc tái chiếm phía tây bắc. Barcelona bị quân Hồi giáo chiếm lại, nhưng sự thống trị rất ngắn ngủi.
  • 1085: Toledo được tái chiếm bởi lực lượng Castila.
  • 1212: Liên minh giữa các vương quốc Thiên chúa giáo (gồm Vương quốc Castilla, Bồ Đào Nha, Vương quốc Navarra, và Vương quốc Aragon) đoàn kết chống lại các lực lượng Hồi giáo trong cuộc chiến lớn ở Navas de Tolosa thuộc Jaén (trận Navas de Tolosa), là bước ngoặt dẫn tới sự sụp đổ cuối cùng của Al-Andalus.
  • 1236: Một nửa của Iberia đã bị chinh phục bởi những người Kitô giáo. Cadiz bị đánh chiếm bởi lực lượng Castilla tấn công từ biển.
  • 1249: Vua Afonso III của Bồ Đào Nha chiếm được Faro (trong Algrave), kết thúc quá trình Reconquista ở Bồ Đào Nha năm 1250 Tiểu vương quốc Granada trở thành nhà nước Hồi giáo duy nhất còn sót lại ở Iberia.
  • Thập kỷ 1300 và 1400: Quân Hồi giáo Marinid giành quyền kiểm soát của một số thị trấn trên bờ biển phía nam, nhưng nhanh chóng bị đẩy lùi.
  • 1492: Hiệp ước Granada hoàn tất quá trình Reconquista.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Reconquista_** (một từ tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, có nghĩa là "tái chinh phục", trong tiếng Ả Rập gọi là: الاسترداد _al-ʼIstirdād_, "tái chiếm") là một quá trình hơn 700 năm
**Afonso I** (25 tháng 6, 1109, Guimarães hoặc Viseu – 6 tháng 12, 1185, Coimbra), thường được gọi là **Afonso Henriques** (), người Bồ Đào Nha gọi ông bằng biệt danh "Nhà Chinh phục" (),
**Vương quốc Asturias** (tiếng La Tinh: **Asturum Regnum**; tiếng Asturias: _Reinu d'Asturies_) là một vương quốc trên bán đảo Iberia được thành lập bởi Pelagius thuộc giới quý tộc Visigothic. Đây là thực thể chính
**Danh sách các trận chiến** này được liệt kê mang **tính địa lý, theo từng quốc gia với lãnh thổ hiện tại**. ## Áo * Trận đồng Marchfeld (**Trận Dürnkrut và Jedenspeigen**) - 1278 *
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Portugal_, ), quốc hiệu là **Cộng hòa Bồ Đào Nha** (, ) là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam của khu vực châu Âu, trên bán
**Sevilla** là thành phố nằm ở phía nam Tây Ban Nha, là thành phố lớn nhất và thủ phủ của vùng Andalucía và tỉnh Sevilla, nằm ở hạ lưu sông Guadalquivir, nơi có cảng cho
phải|Sự sụp đổ của Constantinopolis, Trong hình là [[Mehmed II đang dẫn quân tiến vào thành. Tranh của Fausto Zonaro.]] **Hậu kỳ Trung Cổ** hay **Giai đoạn cuối Trung Cổ** (tiếng Anh: _Late Middle Ages_)
**Văn hóa Tây Ban Nha** là một nền văn hóa châu Âu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều nền văn hóa trong lịch sử, bao gồm các nền văn hóa tiền-La Mã, chủ yếu
**Merlo** là thành phố tọa lạc tại vùng đô thị Buenos Aires. Thành phố có 244.168 người (theo điều tra 2001). Thành phố được thành lập bởi Francisco de Merlo năm 1755 và xây dựng
**Quốc hội Tây Ban Nha** (, ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Tây Ban Nha. Quốc hội gồm Đại hội Đại biểu và Thượng viện. Quốc hội có quyền làm luật và
**Vương quốc Algarve** (tiếng Bồ Đào Nha: _Reino do Algarve_, từ tiếng tiếng Ả Rập _Al-Gharb al-Andalus_), sau gọi là **Vương quốc Algarves** (tiếng Bồ Đào Nha: _Reino dos Algarves_), là một vương quốc được
**Tu viện Alcobaça** () là một tổ hợp tu viện Công giáo La Mã thời Trung Cổ nằm trong thị trấn Alcobaça, trung tâm Bồ Đào Nha, cách 120 kilômét về phía bắc thủ đô
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
**_El Cantar de mio Cid_** (tạm dịch _Trường ca El Cid_) hay **_El Poema de mio Cid_** là một bản anh hùng ca được viết bằng tiếng Tây Ban Nha cổ. Bản trường ca này
Lịch sử thuộc địa của Hoa Kỳ bao gồm lịch sử thực dân châu Âu tại châu Mỹ từ khi bắt đầu thuộc địa hóa vào đầu thế kỷ 16 cho đến khi sáp nhập
Ngày **16 tháng 7** là ngày thứ 197 (198 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 168 ngày trong năm. ## Sự kiện *622 – Ngày đầu tiên của Lịch Hồi giáo, năm đầu tiên
**Alcázar của Sevilla** (tiếng Tây Ban Nha: "Alcázares Reales de Sevilla" tức "Alcazars vương thất của Sevilla") là một dinh vương thất ở thành phố Sevilla, Tây Ban Nha. Dinh này gốc là một lâu
phải|Tháp Giralda **Nhà thờ chính tòa Sevilla**, cũng gọi là _Catedral de Santa María de la Sede_ (Nhà thờ chính tòa Ngai Tòa Đức Mẹ Maria) là nhà thờ chính tòa tại thành phố Sevilla,
phải|nhỏ|Sultan [[Mehmed II cùng đoàn binh chiến thắng tiến vào thành Constantinopolis]]**Thành phố Constantinople**, kinh đô của Đế chế Đông La Mã, sụp đổ sau một cuộc vây hãm của Đế chế Ottoman kéo dài
nhỏ|Chiếc [[mũ cối (ở đây là mũ thời Đệ nhị Đế chế Pháp) là một hình tượng đại diện cho chủ nghĩa thực dân.]] **Chủ nghĩa thực dân** (Tiếng Anh: _colonialism_) là hình thái xã
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
**Người Do Thái** ( ISO 259-3 , phát âm ) là sắc tộc tôn giáo và là dân tộc có nguồn gốc từ người Israel cổ đại, còn gọi là người Hebrew, trong lịch sử
Dưới đây là danh sách các thành phố ở Argentina. Xem thêm danh sách đầy đủ những thành phố ở tất cả các tỉnh của Argentina. ## Thành phố theo dân số Thủ phủ tỉnh
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
nhỏ|Phác thảo Palacio Arabe năm 1889 **Lâu đài Alhambra** (, ; , , ) là một quần thể cung điện và pháo đài nằm ở Granada, Andalusia, Tây Ban Nha. Ban đầu nó được xây
**Granada** (tiếng Tây Ban Nha) là thành phố ở phía nam Tây Ban Nha, thủ phủ của tỉnh cùng tên ở Andalucía, dưới chân dãy núi Sierra Nevada, nơi hợp lưu của sông Genil và
**Lịch sử châu Âu** mô tả những sự kiện của con người đã diễn ra trên lục địa châu Âu. Từ thời tiền sử tới thời hiện đại. Châu Âu có một lịch sử dài,
**Tunisia** hay **Tunisie**, quốc hiệu là **Cộng hòa Tunisia,** là một quốc gia ở Bắc Phi, giáp Algérie ở phía tây, Libya ở phía đông nam, và Địa Trung Hải ở phía bắc và phía
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
**Alexanđê II** (Latinh: **Alexander II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Nicholas II và là vị giáo hoàng thứ 156. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1006
**Tiếng Ả Rập Libya** (), còn được gọi là **Tiếng Ả Rập Sulaimit**, là một phương ngữ tiếng Ả Rập được nói tại Libya. Có thể chia tiếng Ả Rập Libya thành hai khu vực
**Tiếng Catalunya** (_català_, hay ) là một ngôn ngữ Rôman, ngôn ngữ dân tộc và là ngôn ngữ chính thức của Andorra, và là một ngôn ngữ đồng chính thức ở những cộng đồng tự
**Ferrando II của Aragón** (tiếng Aragón: Ferrando II d'Aragón, tiếng Tây Ban Nha: Fernando II de Aragón, ; 10 tháng 3 năm 1452 - 23 tháng 1 năm 1516), còn gọi là **Fernando el Católico
Một khu vườn thời kỳ Hồi giáo ở [[Granada, al-Andalus]] **Al-Andalus** (tiếng Ả Rập: الأندلس, al-Andalus) là tên tiếng Ả Rập để chỉ một quốc gia và vùng lãnh thổ trên bán đảo Iberia của
nhỏ|phải|Tháp Giralda tại nhiều giai đoạn xây dựng: Almohad (trái), Medieval Christian (phải), và Phục hưng (giữa). **Giralda** là một ngọn tháp cũ đã được chuyển đổi sang một tháp chuông của nhà thờ chính
Cộng đồng tự trị Valencia (Tiếng Valencia: Comunitat Valenciana, Tiếng Tây Ban Nha: Comunidad Valenciana) [a] là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha. Đây là cộng đồng tự trị đông dân thứ
**Vương quốc León** là một vương quốc độc lập nằm ở phía tây bắc của bán đảo Iberia. Vương quốc này được thành lập năm 910 khi quốc vương của xứ Asturias là Alfonso III
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Carolus Martellus**(, ; 688 – 741) là một nhà lãnh đạo quân sự và chính trị người Frank, với tước hiệu _dux et princeps Francorum_ (công tước và hoàng thân Frank) và Quản thừa ông
**Rượu vang trắng** là loại rượu được lên men từ nho, nhưng không tiếp xúc với vỏ nho nên có màu vàng nhạt, vàng xanh hoặc vàng gold. Rượu vang trắng được làm bằng cách
**Trận chiến Las Navas de Tolosa**, còn được biết đến với tên gọi _Trận chiến Al-Uqab_ (معركة العقاب), diễn ra vào ngày 16 tháng 7 năm 1212 là một chiến thắng bước ngoặt quan trọng
**Chiến tranh giành độc lập Chile** là một cuộc xung đột vũ trang giữa người criollo Chile ủng hộ độc lập việc tìm kiếm sự độc lập chính trị và kinh tế từ Tây Ban
**Lâu đài Segovia** còn được gọi là _Alcázar of Segovia_ là một pháo đài bằng đá, nằm ở thành phố cổ của Segovia, Tây Ban Nha. Thành cổ Segovia, bao gồm cả alcázar, đã được
**Sancho I** (), biệt danh "Người cư trú" (), Vua Bồ Đào Nha (11 tháng 11, 1154 – 26 tháng 3, 1212) là người con trai hợp pháp thứ hai còn sống và là đưa
**Nhà Almoravid** (; , _Al-Murābiṭūn_) là một triều đại Berber Hồi giáo lấy Maroc làm trung tâm. Nó đã thiết lập một đế quốc vào thế kỷ 11 trải dài qua phía tây Maghreb và
Trong Thủy thủ Mặt Trăng, mỗi Chiến binh thủy thủ đều có những món phụ kiện và vũ khí đặc biệt để chiến đấu với kẻ xấu. Có rất nhiều những phụ kiện góp phần
**Marcabru** (tiếng Occitan: (, 1099 - 1130 đến 1150) là một trong những người hát rong sớm nhất mà các bài thơ được biết đến. Không có thông tin xác định của ông; hai bản
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)