nhỏ|187x187px|Quốc huy chính thức của Tây Ban Nha được sử dụng từ năm [[1981]]
Quốc huy Tây Ban Nha có trung tâm là hình tấm lá chắn. Trên mặt tấm lá chắn có 6 nhóm hình vẽ. Góc bên trái là nền đỏ, trên đó có lâu đài màu vàng; góc trên bên phải là con sư tử đội vương miện, hai chân trước giơ lên. Hai hình vẽ này là biểu tượng của nước Tây Ban Nha cổ xưa, lần lượt tượng trưng cho Vương quốc Castilla và Vương quốc León. Góc dưới bên trái là nền vàng sọc đỏ, góc dưới bên phải là lưới xích màu vàng, lần lượt tượng trưng cho Vương quốc Aragón và Vương quốc Navarra. Phía dưới tấm lá chắn là thạch lựu màu đỏ tượng trưng cho Vương quốc Granada. Trong hình bầu dục nền lam viền đỏ ở giữa tấm lá chắn có 3 đóa hoa bách hợp, đại diện cho nhà Bourbon đang cai trị Tây Ban Nha. Phía trên tấm lá chắn là một chiếc vương miện lớn. Hai bên tấm lá chắn là hai chiếc trụ của Hercules với phía trên mỗi cột là một chiếc vương miện nhỏ được quấn bằng dải ruy băng màu đỏ, trên đó có dòng chữ "Plus Ultra" có ý nghĩa là "Xa hơn nữa" (trừ các mẫu quốc huy 1475-1492, 1492-1508, 1530-1556, 1939-1945, 1945-1977, 1977-1981 có hình con đại bàng màu đen với dải lụa mang dòng chữ "Una Grande y Libre" có ý nghĩa là "Đoàn kết, vĩ đại và tự do" trên đầu đại bàng).
Lịch sử
Tập tin:Coat of Arms of Queen Isabella of Castile (1474-1492).svg|(1475-1492)
Tập tin:Coat of Arms of Queen Isabella of Castile (1492-1504).svg|(1492-1508)
Tập tin:Coat of Arms of Charles I of Spain (1516-1520).svg|(1516-1518)
Tập tin:Coat of Arms of Charles I of Spain-Flanders and Tyrol Escutcheon Variant(1518-1520).svg|(1518-1520)
Tập tin:Coat of Arms of Charles I of Spain (1520-1530).svg|(1520-1530)
Tập tin:Greater Coat of Arms of Charles I of Spain, Charles V as Holy Roman Emperor (1530-1556).svg|(1530-1556)
Tập tin:Coat of Arms of Philip II of Spain, English King Consort-Spanish Variant (1556-1558).svg|(1556-1558)
Tập tin:Coat of Arms of Philip II of Spain (1558-1580).svg|(1558-1580)
Tập tin:Royal Coat of Arms of Spain (1580-1668).svg|(1580-1700)
Tập tin:Royal Coat of Arms of Spain (1700-1761)-Common Version.svg|(1700-1761)
Tập tin:Royal Coat of Arms of Spain (1761-1868 and 1874-1931) Golden Fleece Variant.svg|(1761-1868)
Tập tin:Coat of Arms of Spain (1868-1870 and 1873-1874).svg|(1868-1870)
Tập tin:Coat of Arms of Spain (1871-1873) Pillars of Hercules Variant.svg|(1870-1873)
Tập tin:Coat of Arms of Spain (1868-1870 and 1873-1874).svg|(1873-1874)
Tập tin:Coat of Arms of Spain (1874-1931) Pillars of Hercules Variant.svg|(1874-1931)
Tập tin:Coat of Arms of Spain (1931-1939).svg|(1931-1939)
Tập tin:Coat of Arms of Spain (1939-1945).svg|(1939-1945)
Tập tin: COA Spain 1945 1977.svg|(1945-1977)
Tập tin:Coat of Arms of Spain (1977-1981).svg|(1977-1981)
Tập tin:Coat of Arms of Spain.svg|(1981-nay)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|187x187px|Quốc huy chính thức của Tây Ban Nha được sử dụng từ năm [[1981]] **Quốc huy Tây Ban Nha** có trung tâm là hình tấm lá chắn. Trên mặt tấm lá chắn có 6 nhóm
**Quốc kỳ Tây Ban Nha** (), còn có tên gọi nữa là "cờ màu vàng", là lá cờ gồm ba dải ngang với các màu đỏ, vàng, đỏ, và ở giữa có hình quốc huy
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Quốc hội Tây Ban Nha** (, ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Tây Ban Nha. Quốc hội gồm Đại hội Đại biểu và Thượng viện. Quốc hội có quyền làm luật và
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Đội bóng rổ quốc gia nam Tây Ban Nha** () đại diện cho Tây Ban Nha trong cuộc thi quốc tế bóng rổ. Họ được quản lý bởi Liên đoàn bóng rổ Tây Ban Nha,
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
Đây là cuộc tổng tuyển cử được tổ chức vào Chủ nhật, ngày 28 tháng 4 năm 2019, để bầu ra Quốc hội Tây Ban Nha thứ 13 của Vương quốc Tây Ban Nha. Tất
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**María Josefa Carmela của Tây Ban Nha, hay Maria Giuseppina Carmela của Napoli và Sicilia** (6 tháng 7 năm 1744 – 8 tháng 12 năm 1801) sinh ra là Vương nữ Napoli và Sicilia. Khi
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**Fernando VI** (tiếng Anh: Ferdinand VI, 23 tháng 9 năm 1713 – ngày 10 tháng 8 năm 1759), có biệt danh là "el Prudente" (người có học) và "el Justo" (người công chính), là vua
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**María Teresa Isabel của Tây Ban Nha hay María Teresa Isabel de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa Isabel Eugenia del Patrocinio Diega de España_; 12 tháng 11 năm 1882 tại Madrid,
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
page=7|thumb|right|Hiến pháp 1931 **Hiến pháp Tây Ban Nha 1931** được Hội đồng Lập hiến nước này thông qua vào ngày 9 tháng 12 năm 1931. Đây là hiến pháp của Đệ nhị Cộng hòa Tây
**Formosa thuộc Tây Ban Nha** là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan. Mặc dù Đài Loan gần gũi về
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
**Tây Ban Nha Habsburg** đề cập đến lịch sử Tây Ban Nha trong thế kỷ 16 và 17 (1516-1700), khi nó được cai trị bởi các vị vua từ nhà Habsburg (cũng liên quan đến
**María Teresa Antonia Rafaela của Tây Ban Nha, Trữ phi nước Pháp** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa Rafaela de España_; 11 tháng 6 năm 1726 – 22 tháng 7 năm 1746), là con gái
**Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha** (, ) là một chặng đua Công thức 1 hiện được tổ chức tại trường đua Barcelona-Catalunya. Chặng đua này là một trong những chặng
**Francisco de Asís của Tây Ban Nha** (Francisco de Asís María Fernando de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; 13 tháng 5 năm 1822 – 17 tháng 4 năm 1902), Công tước xứ Cádiz, là Vương quân
phải|nhỏ|299x299px| Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. **Gabriel của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador_; 12 tháng 5 năm 1752 –