✨Vương tộc Bernadotte

Vương tộc Bernadotte

Vương tộc Bernadotte là triều đại trị vì Thụy Điển kể từ khi thành lập vào năm 1818 cho đến nay. Đây cũng là vương tộc trị vì Na Uy từ năm 1818 đến năm 1905. Người sáng lập ra nó chính là Charles XIV John của Thụy Điển, ông vốn sinh ra ở Pau, Pyrénées-Atlantiques, miền Nam nước Pháp với tên Jean Bernadotte.

Bernadotte, người đã được phong làm Đại tướng và Bộ trưởng Bộ Chiến tranh vì đã phục vụ Quân đội Pháp trong Cách mạng Pháp, và là Thống chế của Đệ Nhất Đế chế Pháp và được phong tước Thân vương xứ Ponte Corvo dưới thời Hoàng đế Napoleon. Ông được Vua Karl XIII của Thụy Điển nhận làm con nuôi và thừa kế ngai vàng, vì bản thân nhà vua không có người thừa kế nào khác và chi nhánh Holstein-Gottorp của Nhà Oldenburg do đó đã sớm bị tuyệt tự.

Lịch sử của Hoàng tộc

Sau khi quân đội Thụy Điển bại trận và bị mất Phần Lan vào tay Nga năm 1809, một cuộc đảo chính ở cung đình đã lật đổ nhà vua đang trị vì là Gustav IV Adolf và đưa người chú già nua 61 tuổi của ông ta, Karl XIII lên ngai vàng. Tuy nhiên, vị vua mới này đã quá già và không có con nối dõi nên vấn đề thừa kế ngôi vua Thụy Điển được đặt ra. Năm 1810, Nghị viện Thụy Điển bầu Christian Augustus lên làm người thừa kế ngai vàng, nhưng ông này đã qua đời ít lâu sau đó.

Lúc này, Hoàng đế Napoléon I của Đệ Nhất Đế chế Pháp đang kiểm soát toàn châu Âu và việc đưa bất cứ một "vua chư hầu" nào lên ngôi cũng phải cho Napoleon phê duyệt mới được chấp thuận. Vào ngày 21/8/1810, Nghị viện Thụy Điển bầu Nguyên soái Jean-Baptiste Bernadotte, là người thừa kế ngai vàng Thụy Điển.

Jean-Baptiste Bernadotte, tướng Pháp, sinh ra tại thị trấn Pau miền tây nam nước Pháp. Thời cách mạng Pháp, ông được Napoleon phong làm tướng. Năm 1804, Bernadotte được phong làm Thống chế, cùng tước hiệu "Thân vương xứ Pontecorvo".

Nhà vua Karl XIII quá già không còn khả năng cai trị, Bernadotte lên làm Nhiếp chính Thụy Điển. Năm 1813, ông đoạn tuyệt với Napoleon và dẫn Thụy Điển vào một liên minh chống Napoleon. Khi Na Uy đã được các nước tham chiến chống Napoleon trao cho Thụy Điển bởi Hiệp ước Kiel, Na Uy chống lại và tuyên bố độc lập, gây ra một cuộc chiến ngắn ngủi giữa Thụy Điển và Na Uy. Cuộc chiến kết thúc khi Bernadotte thuyết phục Na Uy để tham gia vào một liên minh giữa Na Uy với Thụy Điển. Na Uy mặc dù vẫn độc lập, nhưng có chung một nhà vua với Thụy Điển và bị phụ thuộc vào nước này trong phương diện đối ngoại. Bernadotte cai trị Thuỵ Điển với vương hiệu là Karl XIV Johan và cai trị Na Uy với vương hiệu Karl III John từ ngày 05 Tháng Hai năm 1818 cho đến khi qua đời vào ngày 08 tháng 3 năm 1844.

Liên minh cá nhân Na Uy - Thụy Điển chấm dứt năm 1905, khi vua Haakon VII là cháu trai của vua Karl XV được bầu làm vua Na Uy độc lập.

Nguồn gốc

Dòng họ Bernadotte xuất phát từ thành phố Pau ở tây nam nước Pháp thuộc Vương quốc Navarra cũ. Ông tổ của dòng họ này, Joandou du Poey (1590 - ?) là một người chăn cừu. Ông kết hôn với Germaine de Bernadotte (1587 - 1639) vào năm 1615 tại thành phố Pau ở tây nam nước Pháp. Sau đó, ông ở tại quê vợ và lấy theo họ vợ, xây dựng một tòa lâu đài có tên de Bernadotte.

Con trai của họ, Pierre Bernadotte (1615 - 1736), chưa rõ nghề nghiệp.

Cháu trai của Pierre, ông Jean Bernadotte (1649-1698) là một thợ dệt. Ông lấy vợ là bà Marie de la Barrere và có một con trai cùng tên. Bà còn 4 người con khác là Andre (? - 1711), Pierre (? - 1736), Jacques và Catherine (1673 - ?). Bà mất vào năm 1687.

Con trai của Jean, ông Jean Bernadotte (1683-1760), cũng là một thợ dệt may (Skräddare). Ông cưới Marie du Pocheu (1686 - 1773) và có một con trai duy nhất là Jean Henri Bernadotte (1711-1780).

Con trai duy nhất của ông, Henri Bernadotte (1711-1780), cha của vua Thụy Điển-Na Uy trong tương lai, là một công tố viên ở địa phương. Ông xuất thân từ gia đình thợ thủ công, từng lâm vào cảnh nợ nần. Ngôi nhà của ông chỉ có 1 tầng, nằm ngay giao lộ tại một vùng ngoại vi của Pau. Henri cưới bà Jeanne (de Saint-Vincent) Bernadotte năm 1754, có bốn con: Nam tước Jean Evangéliste Bernadotte (1754 - 1813), Jean-Baptiste Jules Bernadotte (nhà vua Charles XIII của Thụy Điển: 1763 - 1844), Clarie Bernadotte (1757 - 1761), Marie Justis (Bernadotte) (1769 - 1795).

Năm 1810, con trai thứ hai của Henri, Nguyên soái Jean-Baptiste Bernadotte của Pháp và công tước của Pontecorvo, được vị vua cuối cùng nhà Holstein-Gottorp, Karl XIII, nhận làm con nuôi và khi ông mất vào năm 1818 được phong làm vua Thụy Điển với tên là Karl XIV Johan. Như vậy ông đã lập ra triều đại Bernadotte thay thế cho triều đại Holstein-Gottorp trị vì Thụy Điển.

Từ 1818 tới 1905 Triều đại này cũng cai trị ở Na Uy.

Các chi nhánh của dòng họ Bernadotte vẫn tồn tại.  Một nhánh từ Andrew (André) Bernadotte, ông cố (hay cụ) của Charles XIII John, với con cháu hiện nay vẫn còn ở nước Pháp. Còn nhánh trẻ hơn bị phân làm hai, nhánh của dòng vua Thụy Điển và nhánh do anh trai là John (Jean Évangéliste) Bernadotte (1754-1813) là một ông trùm lớn tại Pháp từ 1810 với trụ sở tại Louvie Castle  ở phía nam của Pau.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương tộc Bernadotte** là triều đại trị vì Thụy Điển kể từ khi thành lập vào năm 1818 cho đến nay. Đây cũng là vương tộc trị vì Na Uy từ năm 1818 đến năm
thumb|Gia huy của Vương tộc Holstein-Gottorp **Nhà Holstein-Gottorp**, là một nhánh của triều đại Oldenburg, cai trị Thụy Điển từ năm 1751 đến 1818 và Na Uy từ 1814 đến 1818, trải qua 4 đời
**Vương tộc Vasa** hoặc **Wasa** (, , ) là một Vương tộc thuộc thời kỳ cận đại được thành lập vào năm 1523 tại Thụy Điển. Các thành viên của gia tộc là người cai
thumb|Vương Gia Na Uy vào năm 2007. Từ trái sang: [[Ingrid Alexandra của Na Uy|Vương nữ Ingrid Alexandria, Vương Thái tử Haakon, Vương Thái tử phi Mette-Marit, Vương hậu Sonja and Vua Harald V|alt=]] Trong
**Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland** (**Nicolas Paul Gustaf Bernadotte**, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ
**Vương nữ Madeleine của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Hälsingland và Gästrikland** (**Madeleine Thérèse Amelie Josephine**; sinh ngày 10 tháng 6 năm 1982) là con út và là con gái thứ hai của Vua
**Margaretha của Thụy Điển** (tên đầy đủ là _Margaretha Désirée Victoria_) (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1934), là của Vương tộc Bernadotte, chị cả của vua Carl XVI Gustaf của Thụy Điển và là
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
thumb|right|Các thành viên của Vương thất Thụy Điển năm 1905 Từ năm 1818, **Vương thất Thụy Điển** () bao gồm các thành viên của Vương tộc Bernadotte, có quan hệ mật thiết với vị Quốc
**Estelle của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Östergötland** (**Estelle Silvia Ewa Mary**, sinh ngày 23 tháng 2 năm 2012) là con trưởng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland và Vương thân
**Vương tôn nữ Leonore của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Gotland** (**Leonore Lilian Maria Bernadotte**, sinh ngày 20 tháng 2 năm 2014) là con trưởng của Vương nữ Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland
**Tước vị Công tước của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Sveriges hertigar**_;** tiếng Anh: _The title of Duke of Sweden_) là những tước vị công tước đã được tạo ra từ thế kỷ 13 trao
**Vương tử Wilhelm của Thụy Điễn, Công tước xứ Södermanland** (Carl Wilhelm Ludvig; 17 tháng 6 năm 1884 – 5 tháng 6 năm 1965) là thành viên của Vương tộc Bernadotte. Vương tử Wilhelm là
**Vương tôn Gustaf Adolf Oscar Fredrik Arthur Edmund, Công tước xứ Västerbotten** (sinh ngày 22 tháng 4 năm 1906, tại Stockholm – mất ngày 26 tháng 01 năm 1947, tại Kastrup Airfield, Copenhagen, Đan Mạch)
**Nhà Beauharnais** còn được gọi là **Nhà Leuchtenberg** (phát âm là [bo.aʁ.nɛ]) là một gia đình quý tộc ở Pháp, Đức và Nga. Người đứng đầu hiện tại là Công tước xứ Leuchtenberg, hậu duệ
**Vương tôn nữ Christina, Bà Magnuson** (tên đầy đủ là _Christina Louise Helena_, sinh ngày 3 tháng 8 năm 1943) là em gái út của Vua Carl XVI Gustaf của Thụy Điển. Sau khi kết
**Vương thân Daniel, Công tước phu quân xứ Västergötland** (**Olof Daniel Westling**, sinh ngày 15 tháng 9 năm 1973) là chồng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland - người sẽ kế vị
**Vương tôn nữ Ines, Nữ Công tước xứ Västerbotten** (tên đầy đủ: Ines Marie Lilian Silvia, sinh ngày 7 tháng 2 năm 2025) là con út và là con gái duy nhất của Vương tử
**Vương tôn nữ Désirée, Nam tước phu nhân Silfverschiöld** (tên đầy đủ là **Désirée Elisabeth Sibylla**, sinh ngày 2 tháng 6 năm 1938 tại Cung điện Haga, ngoài Stockholm) là con thứ ba của Vương
**Vương tôn nữ Adrienne, Nữ công tước xứ Blekinge** (tên đầy đủ: Adrienne Josephine Alice, sinh ngày 9 tháng 3 năm 2018) là con út của Vương nữ Madeleine, Nữ Công tước xứ Hälsingland và
**Vương tôn Oscar của Thụy Điển, Công tước xứ Skane** (**Oscar Carl Olof**, sinh ngày 2 tháng 3 năm 2016) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Thái nữ Victoria,
**Vương hậu Silvia của Thụy Điển** (nhũ danh: **Silvia Renate Sommerlath**, sinh ngày 23 tháng 12 năm 1943) là vợ của Vua Carl XVI Gustaf và là mẹ của Thái nữ Victoria, Nữ Công nước
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
**Oscar Carl August Bernadotte, Bá tước Wisborg** (15 tháng 11 năm 1859 - 4 tháng 10 năm 1953) là con trai thứ hai của vua Oscar II của Thụy Điển và Sophia, Vương hậu Thụy
**Sibylla của Sachsen-Coburg và Gotha, Công tước phu nhân xứ Västerbotten** (18 tháng 1 năm 1908 - 28 tháng 11 năm 1972), tên đầy đủ là Vương tằng tôn nữ _Sibylle Calma Maria Alice Bathildis
**Oscar II của Thụy Điển** (ngày 21 tháng 1 năm 1829 - 8 tháng 12 năm 1907), tên lúc rửa tội là **Oscar Fredrik**, là vua của Thụy Điển từ năm 1872 cho đến khi
**Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Auguste Amalie Ludovika Georgia von Bayern_) (Strasbourg, ngày 21 tháng 06 năm 1788 - Munich, ngày 13 tháng 05 năm 1851) là người con thứ hai và là con gái
**Désirée von Hohenzollern** (tên đầy đủ trong tiếng Đức: _Désirée Margarethe Victoria Louise Sibylla Katharina Maria Prinzessin von Hohenzollern_; sinh ngày 27 tháng 11 năm 1963, tại München, Đức) là một hậu duệ quý tộc
**Astrid của Thụy Điển**, tên đầy đủ là **Astrid Sofia Lovisa Thyra Bernadotte** (ngày 17 tháng 11 năm 1905 - ngày 29 tháng 8 năm 1935) là Vương hậu Bỉ và là vợ của vua
**Oscar I** (Joseph François Oscar Bernadotte; 4 tháng 7 năm 1799 – 8 tháng 7 năm 1859) là Vua của Thụy Điển và Na Uy từ 8 tháng 3 năm 1844 cho đến khi ông
**Carl XVI Gustaf** (tên thánh: **Carl Gustaf Folke Hubertus**, sinh ngày 30 tháng 4 năm 1946) là vua Thụy Điển từ ngày 15 tháng 9 năm 1973, khi ông của ông là Gustaf VI Adolf
**Gustaf VI Adolf của Thụy Điển** (tên đầy đủ: _Oscar Fredrik Wilhelm Olaf Gustaf Adolf_, 11 tháng 11 năm 1882 – 15 tháng 9 năm 1973) là Quốc vương Thụy Điển từ 29 tháng 10
**Carl của Thụy Điển** (cho đến năm 1905 cũng là Vương tử Na Uy), Công tước xứ Västergötland (sinh tại Stockholm, ngày 27 tháng 2 năm 1861 - Mất tại Stockholm, 24 tháng 10 năm
**Eugène Rose de Beauharnais, Công tước xứ Leuchtenberg** (; 03/09/1781 - 21/02/1824), là con trai duy nhất của Alexandre François Marie, Tử tước Beauharnais và Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế
**Louise Alexandra Marie Irene Mountbatten** (khai sinh **Louise xứ Battenberg**; 13 tháng 7, 1889 – 7 tháng 3, 1965) là Vương hậu Thụy Điển từ ngày 29 tháng 10 năm 1950 đến khi mất với
thumb|Huy hiệu của [[Eugène de Beauharnais Công tước xứ Leuchtenberg]] **Công tước xứ Leuchtenberg** (tiếng Đức: _Herzog von Leuchtenberg_; tiếng Pháp: _Duc de Leuchtenberg_; tiếng Nga: _Герцог Лейхтенбергский_) là một tước hiệu được vua của
**Louis Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh **Luigi Buonaparte**; 2 tháng 9 năm 1778 - 25 tháng 7 năm 1846) là em trai của Napoléon I, Hoàng đế của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Từ năm
**Louise của Hà Lan** (; tên đầy đủ: _Wilhelmina Frederika Alexandrine Anna Louise_; 5 tháng 8 năm 1828 – 30 tháng 3 năm 1871), hay còn được gọi là **Lovisa**, là Vương hậu Thụy Điển
**Maximilian Joseph Eugene Auguste Napoléon de Beauharnais, Công tước thứ 3 xứ Leuchtenberg, Thân vương xứ Romanowsky** (02 tháng 10 năm 1817 - 01 tháng 11 năm 1852) là chồng của Mariya Nikolayevna của Nga
**Marie Julie Clary** (26 tháng 12 năm 1771 – 7 tháng 4 năm 1845), là Vương hậu của Napoli, sau đó là của Tây Ban Nha, bà là vợ của Joseph Bonaparte, Vua của Napoli
**Thái nữ Victoria của Thụy Điển, Nữ Công tước xứ Västergötland** (**Victoria Ingrid Alice Désirée**, sinh ngày 14 tháng 7 năm 1977) là người thừa kế ngai vàng của Vua Carl XVI Gustaf - cháu
phải|nhỏ| Huy hiệu của Vương tôn nữ Margaret. **Margaret của Connaught** (Margaret Victoria Charlotte Augusta Norah, sau là Vương thái tử phi của Thụy Điển, ngày 15 tháng 1 năm 1882 - 01 Tháng 5
**Margaretha của Thụy Điển** (Margaretha Sofia Lovisa Ingeborg, 25 tháng 06 1899 - 4 tháng 1 năm 1977) là một thành viên của Vương thất Thụy Điển và qua hôn nhân với Alex của Đan
**Birgitta của Thụy Điển, Thân vương phi xứ Hohenzollern**, nhũ danh **Birgitta Ingeborg Alice**, sinh ngày 19 tháng 1 năm 1937, là chị gái của Vua Vua Carl XVI Gustaf. ## Gia đình thumb|left|Công chúa
**Gustaf V của Thụy Điển** (Oscar Gustaf Adolf, sinh ngày 16 tháng 6 năm 1858 - băng hà ngày 29 tháng 10 năm 1950) là vua của Thụy Điển từ năm 1907. Ông là con
**Bernardine Eugénie Désirée Clary** (8 tháng 11 năm 1777 – 17 tháng 12 năm 1860), từng có thời là vợ chưa cưới của Napoleon Bonaparte, là một phụ nữ người Pháp sau trở thành Vương
**Eugen Napoleon Nicolaus của Thụy Điển** (cho đến năm 1905 cũng là Vương tử Na Uy), Công tước xứ Närke (ngày 01 tháng 8 năm 1865 - ngày 17 tháng 8 năm 1947) là một
**Vương tử Bertil của Thụy Điển** (**Bertil Gustaf Oskar Carl Eugen**, 28 tháng 02 năm 1912 - 05 tháng 01 năm 1997) là Công tước xứ Halland và là con trai thứ ba của vua
**Karl XV & IV** còn gọi là **Carl** (_Carl Ludvig Eugen_); Tiếng Thụy Điển: _Karl XV_ và Tiếng Na Uy: _Karl IV_ (3 tháng 5 năm 1826 – 18 tháng 9 năm 1872) là Vua
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự