✨Vương tộc Vasa

Vương tộc Vasa

Vương tộc Vasa hoặc Wasa (, , ) là một Vương tộc thuộc thời kỳ cận đại được thành lập vào năm 1523 tại Thụy Điển. Các thành viên của gia tộc là người cai trị Vương quốc Thụy Điển từ năm 1523 đến năm 1654, Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Lietuva từ năm 1587 đến năm 1668, và nhánh nam của vương tộc đã kết thúc sau cái chết của Jan II Kazimierz của Ba Lan vào năm 1672.

Thành viên

Quý tộc Thụy Điển

  • Johan Kristiernsson Vasa xứ Örby tại tỉnh Uppland
  • Erik Johansson Vasa (1470–1520), Cố vấn Cơ mật, lãnh chúa Lâu đài Rydboholm tại Roslagen

Nhiếp chính Thụy Điển

  • Kettil Karlsson (k. 1433–1465), Giám mục Linköping, trị vì với tư cách là Lãnh chúa Bảo hộ và Nhiếp chính của Thụy Điển từ 1464–1465

Quân chủ Thụy Điển

  • Gustav I (sinh 1496, trị vì 1523–1560)
  • Erik XIV (trị vì 1560–1568)
  • Johan III (trị vì 1568–1592)
  • Sigismund (trị vì 1592–1599)
  • Karl IX (trị vì 1599–1611; chính thức lên ngôi vào tháng 3 năm 1604)
  • Gustavus Adolphus (Gustav Adolf Đại đế) (trị vì 1611–1632)
  • Kristina (trị vì 1632–1654)

Vào năm 1654, Kristina của Thụy Điển (con gái của Gustavus Adolphus, người giành chiến thắng trong Chiến tranh Ba mươi năm) thoái vị, cải đạo sang Công giáo La Mã và rời khỏi đất nước. Ngai vàng Thụy Điển sau đó được trao cho người anh họ cùng cha khác mẹ của Christina là Karl X thuộc Vương tộc Pfalz-Zweibrücken, một nhánh phụ của Vương tộc Wittelsbach.

Các vị vua của Vương tộc Holstein-Gottorp, trị vì từ năm 1751 đến năm 1818, đã nhấn mạnh dòng dõi Vasa của họ thông qua một dòng dõi nữ. Quốc vương hiện tại của Vương tộc Bernadotte cũng tuyên bố về nguồn gốc Vasa, rằng Karl XIV là con nuôi của Karl XIII; con trai ông là Oscar I kết hôn với một hậu duệ Vasa là Joséphine xứ Leuchtenberg; cháu trai là Gustaf V kết hôn với Viktoria xứ Baden, chắt của Gustav IV Adolf thuộc vương tộc Holstein-Gottorp.

Quân chủ Ba Lan và Lietuva

  • Zygmunt III Waza (1587–1632)
  • Władysław IV (1632–1648)
  • Jan II Kazimierz (1648–1668)

Johan III của Thụy Điển kết hôn với Katarzyna Jagiellonka, em gái Zygmunt II August của Ba Lan. Khi Zygmunt II qua đời mà không có con, con trai của Johan III và Katarzyna Jagiellonka được bầu làm Vua Ba Lan và Đại vương công Lietuva vào năm 1587 với tên gọi Zygmunt III, và ông cũng giành được ngai vàng Thụy Điển sau khi Johan qua đời.

Tuy nhiên, việc Zygmunt theo Công giáo đã khiến ông mất đi ngai vàng Thụy Điển, sau đó người chú theo đạo Luther của Zygmunt là Karl IX đã kế vị ngai vàng. Từ thời điểm này trở đi tồn tại hai Vương tộc Vasa, một là nhánh chính theo Công giáo cai trị tại Ba Lan và Litva, hai là nhánh phụ theo Tin lành cai trị tại Thụy Điển, và việc này đã dẫn đến nhiều cuộc chiến tranh giữa hai vương quốc. Triều đại Vasa của Ba Lan kết thúc sau cái chết của Jan II Kazimierz.

File:Polish_House_of_Vasa_Coa.svg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Polish_House_of_Vasa_Coa.svg|Vương gia huy nhánh Ba Lan của Vương tộc Vasa với tư cách là vua được bầu của Ba Lan (Lietuva và Ruthenia) và là vua kế vị hợp pháp của Thụy Điển (Phần Lan và Estonia) File:Chorągiew_królewska_króla_Zygmunta_III_Wazy.svg|liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Chor%C4%85giew_kr%C3%B3lewska_kr%C3%B3la_Zygmunta_III_Wazy.svg|Biểu ngữ hoàng gia của Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva trong thời cai trị của Vương tộc Vasa (1587–1668)

Gia phả

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương tộc Vasa** hoặc **Wasa** (, , ) là một Vương tộc thuộc thời kỳ cận đại được thành lập vào năm 1523 tại Thụy Điển. Các thành viên của gia tộc là người cai
thumb|Gia huy của Vương tộc Holstein-Gottorp **Nhà Holstein-Gottorp**, là một nhánh của triều đại Oldenburg, cai trị Thụy Điển từ năm 1751 đến 1818 và Na Uy từ 1814 đến 1818, trải qua 4 đời
**Władysław IV Vasa** (; ; ; hoặc _Ladislaus IV Vasa_; 9 tháng 6 năm 1595 - 20 tháng 5 năm 1648) là một hoàng tử Ba Lan của dòng họ Vasa. Ông trị vì như
**Gustav I của Thụy Điển** (tên khi sinh là **Gustav Eriksson** của gia tộc Vasa), và sau này là **Gustav Vasa** (12 tháng năm 1496 – 29 tháng 9 năm 1560), là Quốc vương Thụy
**Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan**, **Anna Katarzyna Konstancja Wazówna**, **Anna Katrina Kónttannttiia của Thụy Điển hay Anna Katarina Konstantia Vasa** (tiếng Ba Lan: Anna Katarzyna Konstancja Wazówna; tiếng Thụy Điển: _Anna Katarina Konstantia av
**Anna của Áo** (16 tháng 8 năm 1573 – 10 tháng 2 năm 1598) là Vương hậu Ba Lan và Thụy Điển và là Đại Công tước phu nhân xứ Litva với tư cách là
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
**Jan II Kazimierz Waza** (tiếng Đức: Johann II. Kasimir Wasa; tiếng Litva: Jonas Kazimieras Vaza; ngày 22 tháng 3 năm 1609 - 16 tháng 12 năm 1672) là Vua Ba Lan và Công tước của
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
**Erik XIV** (13 tháng 12 năm 1533 - 26 tháng 2 năm 1577) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1560 cho đến khi bị lật đổ năm 1568. Ngoài ra, Erik XIV cũng là
**Maria Elisabet Vasa** (10 tháng 3 năm 1596 – 7 tháng 8 năm 1618) là Vương nữ Thụy Điển và là người con thứ ba của Karl IX của Thụy Điển và Christine xứ Holstein-Gottorp.
**Đại vương công** (; ; ), một số tài liệu ghi là **Đại thân vương** theo thuật ngữ tiếng Anh _grand prince_, _great prince_, là tước vị quý tộc dưới hoàng đế và sa hoàng
**Katarzyna Jagiellonka** (; Tiếng Litva: _Kotryna Jogailaitė_; 1 tháng 11 năm 1526 – 16 tháng 9 năm 1583) là Vương nữ của Liên bang Ba Lan-Lietuva và là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1569
**Leopold I** (Tiếng Đức: _Leopold Ignaz Joseph Balthasar Franz Felician_; Tiếng Hungary: _I. Lipót_; 9 tháng 6 năm 1640 - 5 tháng 5 năm 1705) là Hoàng đế La Mã Thần thánh, Vua của Hungary,
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Chiến hạm Vasa** là một chiến hạm có thật trong lịch sử và trường hợp của chiến hạm này được ghi nhận như một case study điển hình của mọi thời đại về việc quản
**Viktoria của Baden** (; tên đầy đủ: _Sophie Marie Viktoria_; 7 tháng 8 năm 1862 – 4 tháng 4 năm 1930) là Vương hậu Thụy Điển từ ngày 8 tháng 12 năm 1907 cho đến
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
**Karl X Gustav của Thụy Điển** (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1622 – 13 tháng 2 năm 1660) là quốc vương Thụy Điển từ năm 1654-1660. Ông là cháu trai của Karl IX. Vợ
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
**Gustaf VI Adolf của Thụy Điển** (tên đầy đủ: _Oscar Fredrik Wilhelm Olaf Gustaf Adolf_, 11 tháng 11 năm 1882 – 15 tháng 9 năm 1973) là Quốc vương Thụy Điển từ 29 tháng 10
**Đền thánh Święta Lipka** (tiếng Ba Lan: _Sanktuarium w Świętej Lipce_; tiếng Đức: _Heiligelinde_), tiếng Anh được gọi là _Holy Linden_, là một vương cung thánh đường Công giáo La Mã nằm tại làng Święta
**Mikhail Fyodorovich** (, tiếng Slav Đông cổ: _Міхаи́лъ Ѳео́доровичь_; 22 tháng 7 [12 tháng 7 theo lịch cũ] năm 1596 – 23 tháng 7 [13 tháng 7 theo lịch cũ] năm 1645), còn được gọi
**Anna I của Ba Lan** hay **Anna** **Jagiellonka** (, ; 18/10/1523 – 12/11/1596) là Nữ vương Ba Lan và là Nữ Đại vương công Lietuva từ năm 1575 đến năm 1586. Bà là con gái
**Khởi nghĩa Khmelnytsky**, còn gọi là **Chiến tranh Cossack–Ba Lan**, **Khởi nghĩa Chmielnicki**, **cuộc nổi dậy Khmelnytsky**, là một cuộc nổi loạn của người Cossack diễn ra từ năm 1648 đến năm 1657 trên các
**Michał Korybut Wiśniowiecki** (tiếng Litva: Mykolas I Kaributas Višnioveckis; còn có tên theo tiếng Anh là Michael I, ngày 31 tháng 5, 1640 - 10 tháng 11 năm 1673) là người cai trị của Khối
Dưới đây là danh sách những người cai trị các thế chế quân chủ ở Ba Lan từ khoảng giữa thế kỷ thứ 10 cho đến năm 1795, từ các Công tước và Vương công
**Zygmunt II Augustus** (, ; 1 tháng 8 1520 - 7 tháng 7 năm 1572) là một vị Vua Ba Lan và Đại vương công Lietuva. Ông là người con trai kế vị độc nhất
**Stefan Batory** (; ; ; 27 tháng 9 năm 1533 – 12 tháng 12 năm 1586) là Thân vương xứ Transilvania (1571-1586), và về sau là vua Ba Lan (1576-1586) và Đại vương công Lietuva
**Jan III Sobieski** (17 tháng 8 năm 1629 - 17 tháng 6 năm 1696) là một trong những vị vua nổi tiếng nhất của Vương quốc Ba Lan và Đại Công quốc Litva, là vua
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
:_Bài này nói về họ như là một phần trong tên gọi hoàn chỉnh của người. Các ý nghĩa khác xem bài Họ (định hướng)._ **Họ** là một phần trong tên gọi đầy đủ của
thumb|Thoả thuận Pereiaslav được mô tả trên tem của Liên Xô năm 1954. [[Người Cossack đứng bên trái với trang phục truyền thống và một bandura. Vasiliy Buturlin đứng bên phải đang tuyên bố.]] thumb|Tem
nhỏ|Gustav và Katharina **Katharina xứ Sachsen-Lauenburg** (; 24 tháng 9 năm 1513 – 23 tháng 9 năm 1535) là người vợ đầu tiên của Gustav I của Thụy Điển và là Vương hậu Thụy Điển
nhỏ|360x360px|[[Nikolai II của Nga|Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga]] **Sa hoàng** (tiếng Anh: _Tsar_; hay ; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là **Nga hoàng**, là tước vị chính thức
Danh sách này ghi lại các quốc vương của Thụy Điển, từ cuối thời đại Viking cho đến ngày nay. Thụy Điển liên tục là chế độ quân chủ kể từ khi đất nước thống
**Ngựa Phần Lan** (tiếng Phần Lan: _Suomenhevonen_, nghĩa là "_con ngựa của Phần Lan_"; biệt danh:_Suokki_, hoặc tiếng Thụy Điển: _Finskt kallblod_, nghĩa đen "_ngựa máu lạnh Phần Lan_"; Trong tiếng Anh, đôi khi nó
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương
Paris By Night do ông Tô Văn Lai sáng lập sau năm 1975. Cuốn video số 1 sản xuất và phát hành tại Paris, Pháp. Dưới đây là danh sách và thông tin về các
Paris By Night do ông Tô Văn Lai sáng lập vào năm 1983. Cuốn video số 1 sản xuất và phát hành tại Paris, Pháp. Dưới đây là danh sách và thông tin về các
**Liên minh Kalmar** (tiếng Đan Mạch, tiếng Na Uy, tiếng Thụy Điển: _Kalmarunionen_) là liên minh giữa 3 vương quốc Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển dưới quyền cai trị của một quốc vương
**Cơn lũ dữ** (tiếng Ba Lan: _pоtор szwedzki_, tiếng Litva: _švedų tvanas,_ ), hay còn được biết tới là **Con lũ dữ Thụy Điển**, là một trong những sự kiện bi thảm nhất trong lịch
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
nhỏ|Thời kỳ đầu Vasa **Thời kỳ đầu Vasa** là một giai đoạn trong lịch sử Thụy Điển và Phần Lan kéo dài từ năm 1523 đến 1611. Thời kỳ này bắt đầu sau cuộc chinh
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
**Albania** hay **Albanie** (An-ba-ni, ), tên chính thức **Cộng hoà Albania** (tiếng Albania: _Republika e Shqipërisë_, IPA ) là một quốc gia tại Đông Nam Âu. Nước này giáp biên giới với Montenegro ở phía
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm