Katarzyna Jagiellonka (; Tiếng Litva: Kotryna Jogailaitė; 1 tháng 11 năm 1526 – 16 tháng 9 năm 1583) là Vương nữ của Liên bang Ba Lan-Lietuva và là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1569 với tư cách là vợ của Johan III của Thụy Điển. Vương hậu Katarzyna có có ảnh hưởng đáng kể đến các vấn đề nhà nước trong thời gian trị vì của chồng, và bà cũng đàm phán với Giáo hoàng để mang Phong trào Phản Cải cách đến Thụy Điển. Ngoài ra, Katarzyna còn là mẹ của Zygmunt III Waza.
Tiểu sử
Katarzyna Jagiellonka sinh ra tại Kraków, là con gái nhỏ nhất của Zygmunt I Stary của Liên bang Ba Lan-Lietuva và Bona Sforza xứ Milano.
Katarzyna được tiếp nhận nền giáo dục Phục Hưng toàn diện bởi các gia sư người Ý: Vương nữ được dạy đọc, viết và nói tiếng Latin, tiếng Đức và tiếng Ý, được hướng dẫn trò chuyện, cưỡi ngựa, khiêu vũ, ca hát và chơi một số loại nhạc cụ.
Sau khi cha bà là Zygmunt I qua đời vào năm 1548, Katarzyna và hai người chị chưa kết hôn là Anna và Zofia chuyển đến Mazowsze cùng mẹ. Vào năm 1556, Zofia kết hôn và rời đi Đức còn mẹ bà quay trở về Ý, và anh trai của Katarzyna và Anna là Zygmunt II August của Ba Lan chuyển hai người đến Cung điện Vilnius để đảm bảo sự hiện diện của hoàng gia tại Lietuva. Thời gian hai chị em sinh sống tại Vilnius được mô tả là hạnh phúc. Katarzyna và Anna được sống trong một cung điện và triều đình chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi thời kỳ Phục hưng Ý, ngoài ra hai chị em được phép lập gia đình riêng và giao lưu với tầng lớp quý tộc.
Di sản
Việc truyền dòng dõi của Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Lietuva vào dòng dõi hoàng gia Thụy Điển bắt nguồn từ Katarzyna đã gây ra xung đột đáng kể sau khi bà qua đời, với các cuộc chiến tranh tôn giáo diễn ra tại châu Âu. Con trai của Katarzyna là Zygmunt thừa kế ngai vàng của cả Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Lietuva vào năm 1587 và Thụy Điển vào năm 1592, nhưng ông chỉ cai trị Thụy Điển trong bảy năm trước khi bị phế truất vào năm 1599. Zygmunt và hậu duệ của ông, với tư cách là những vị vua Công giáo, sẽ tiếp tục tuyên bố chủ quyền đối với Thụy Điển theo Tin lành trên thực tế trong thế kỷ tiếp theo. Việc tranh chấp kế vị đã góp phần gây ra một số cuộc chiến tranh tàn khốc cho đến khi một cuộc xâm lược lớn của Thụy Điển vào những năm 1650 (được gọi là Đại hồng thủy) gần như đã phá vỡ Khối thịnh vượng chung Ba Lan-Lietuva. Các yêu sách của Ba Lan đối với ngai vàng Thụy Điển cuối cùng bị từ bỏ trong Hiệp ước Oliva năm 1660.
Hình ảnh Katarzyna Jagiellonka được hồi sinh trong nền văn hóa và nghệ thuật Phần Lan vào thế kỷ 19 và 20. Johan và Katarzyna là những vị quân chủ Thụy Điển duy nhất cư trú tại phần lãnh thổ Phần Lan thuộc vương quốc Thụy Điển, và sự yêu mến được cho là của họ đối với vùng đất này đã truyền cảm hứng cho những người theo chủ nghĩa dân tộc Phần Lan. Những vấn đề tôn giáo khiến Katarzyna không được lòng người cùng thời dần được xóa bỏ, thay vào đó bà thường được miêu tả như một vị Vương hậu nhân ái và trung thành.
Ngaòi ra, phiên bản đầu tiên của Drottningholm Palaca (Hòn của Vương hậu) được xây dựng và đặt theo tên của Vương hậu Katarzyna.
Tổ tiên
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Katarzyna Jagiellonka** (; Tiếng Litva: _Kotryna Jogailaitė_; 1 tháng 11 năm 1526 – 16 tháng 9 năm 1583) là Vương nữ của Liên bang Ba Lan-Lietuva và là Vương hậu Thụy Điển từ năm 1569
**Anna Katarzyna Konstancja của Ba Lan**, **Anna Katarzyna Konstancja Wazówna**, **Anna Katrina Kónttannttiia của Thụy Điển hay Anna Katarina Konstantia Vasa** (tiếng Ba Lan: Anna Katarzyna Konstancja Wazówna; tiếng Thụy Điển: _Anna Katarina Konstantia av
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
Theo truyền thống, lễ kỷ niệm cho tên () được coi là quan trọng hơn cả lễ sinh nhật ở Ba Lan, đặc biệt là những người ở thế hệ cũ. Tuy nhiên, tổ chức
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
nhỏ| _Sầu muộn_ (_Melancholy,_ 1894), họa sĩ [[Jacek Malczewski ]] Trong bài viết này, **nghệ thuật Ba Lan** đề cập đến tất cả các mảng nghệ thuật thị giác tại quốc gia Ba Lan. nhỏ|
**Anna của Áo** (16 tháng 8 năm 1573 – 10 tháng 2 năm 1598) là Vương hậu Ba Lan và Thụy Điển và là Đại Công tước phu nhân xứ Litva với tư cách là
Tính cách của phụ nữ Ba Lan được định hình bởi lịch sử, văn hóa và chính trị của họ. Ba Lan là quốc gia có một lịch sử lâu dài về hoạt động nữ
**Kiến trúc Ba Lan** bao gồm các công trình kiến trúc trong quá khứ và hiện tại, có sự ảnh hưởng to lớn đến lịch sử kiến trúc Ba Lan. Một số công trình quan
**Giáo dục bắt buộc ở Ba Lan** bắt đầu từ sáu tuổi bằng lớp tiếp nhận bắt buộc - lớp "0" (tiếng Ba Lan _zerówka_ hay _klasa 0_, theo nghĩa đen là Năm 0). Ở
**Ngày đường sắt Ba Lan** () là một ngày lễ của Ba Lan được tổ chức hàng năm bởi những người làm việc trong ngành đường sắt. Từ năm 1991, ngày lễ tổ chức vào
phải|nhỏ|450x450px| _Thang lên thiên đường,_ bởi Józef Szajna. **Trung tâm điêu khắc Ba Lan** () ở Orońsko, gần Radom, Ba Lan, là một bảo tàng nằm trong ngôi nhà trang viên thế kỷ 19 của
#### The capital * Warszawa (_Warsaw_) #### A * Aleksandrów Kujawski * Aleksandrów Łódzki * Alwernia * Andrychów * Annopol * Augustów #### B ##### Ba-Be * Babimost * Baborów * Baranów Sandomierski * Barcin
**Święta Katarzyna** ("Saint Catherine", ) là một ngôi làng ở Gmina Siechnice, huyện Wrocław, Lower Silesian Voivodeship, ở phía tây nam Ba Lan. Trước ngày 1 tháng 1 năm 2010, quận _Gmina Siechnice_ được gọi
**Katarzyna Zofia Michalska** (sinh ngày 24 tháng 5 năm 1985 tại Gdynia) là một diễn viên sân khấu, diễn viên điện ảnh và diễn viên truyền hình người Ba Lan. ## Tiểu sử Katarzyna Z.
**Katarzyna Pikulska** là một bác sĩ và nhà hoạt động tài trợ y tế người Ba Lan. Năm 2020, bà trở thành thành viên sáng lập Hội đồng Tư vấn (thành lập vào ngày 1
**Katarzyna Dąbrowska** (sinh ngày 14 tháng 3 năm 1984) là một diễn viên và ca sĩ người Ba Lan. Cô tốt nghiệp Học viện nghệ thuật sân khấu quốc gia Aleksander Zelwerowicz ở Warsaw. Katarzyna
**Kazimiera Sobczyk** (sinh ngày 21 tháng 2 năm 1945 - mất ngày 28 tháng 7 năm 2010), nghệ danh: **Katarzyna Sobczyk**, là một ca sĩ và diễn viên người Ba Lan. ## Sự nghiệp Katarzyna
nhỏ|226x226px|Kasia Moś **Katarzyna "Kasia" Moś** (sinh ngày 3 tháng 3 năm 1987) là một ca sĩ, nhạc sĩ và vũ công người Ba Lan. ## Sự nghiệp Kasia Moś tốt nghiệp lớp cello và piano
nhỏ|250x250px|Mặt sau của Bảo tàng nhỏ|250x250px|Mặt bên của Bảo tàng (từ phía Zalew Nowohucki) **Bảo tàng Trang viên của Jan Matejko ở Krzesławice (Kraków)**, hay **Bảo tàng Tưởng nhớ Hugo Kołłątaj và Jan Matejko**, là
**Constanze của Áo** (; ; ; 24 tháng 12 năm 1588 – 10 tháng 7 năm 1631) là Vương hậu Ba Lan và Nữ công tước của Litva với tư cách là vợ thứ hai
**Katarzyna Grochola** (sinh ngày 18 tháng 7 năm 1957) là một nhà báo và nhà văn người Ba Lan. ## Tiểu sử Katarzyna Grochola sinh tại Krotoszyn, Ba Lan. Mẹ bà là một chuyên gia
**Sigismund III Vasa** (tên khác: **Sigismund III của Ba Lan**, , ; 20 tháng 6 năm 1566 – 30 tháng 4 năm 1632 N.S.) là vua của Ba Lan và Đại công tước của Litva,
**Stanisław I Leszczyński (**; (20 tháng Mười 1677 – 23 tháng Hai 1766) là một vị vua của Liên bang Ba Lan-Litva, Công tước xứ Lorraine và Bá tước của Đế quốc La Mã thần
**Gmina Siechnice** là một đô thị-nông thôn gmina (huyện hành chính) trong wrocławski, Dolnośląskie, ở tây nam Ba Lan. Khu vực hành chính của nó là thị trấn Siechnice, nằm khoảng về phía đông nam
thumb|right|Władysław Strzemiński, 1932 thumb|right|_Neoplastic Room_ được Bolesław Utkin, một trong những học trò của Strzemiński, xây dựng lại vào năm 1960 **Władysław Strzemiński** (; sinh ngày 21 tháng 11 năm 1893 tại Minsk – mất
**Nicolaus Copernicus** (theo tiếng Latinh; tiếng Ba Lan: _Mikołaj Kopernik_, tiếng Đức: _Nikolaus Kopernikus_, thường được phiên âm trong tiếng Việt là **Cô-péc-ních** theo tiếng Pháp _Nicolas Copernic_) (19 tháng 2, 1473 – 24 tháng 5,
**Tadeusz Mazowiecki** (; 18 tháng 4 năm 1927 - 28 tháng 10 năm 2013) là một tác giả, nhà báo, nhà từ thiện và chính trị gia dân chủ - Cơ đốc giáo người Ba
**_Gazeta Wyborcza_** (; _Electoral Gazette_ bằng tiếng Anh) là một tờ báo phát hành hàng ngày được xuất bản tại Warsaw, Ba Lan. Bao trùm toàn bộ các tin tức chính trị, quốc tế
**Kasia Cerekwicka** (tên khai sinh _Katarzyna Cerekwicka_; sinh ngày 17 tháng 3 năm 1980 tại Koszalin, Ba Lan) là một nữ ca sĩ nhạc pop người Ba Lan. Cô đã tập hát từ khi còn
**Bảo tàng Huớng đạo ở Warsaw** () là một bảo tàng lịch sử do Hiệp hội Hướng đạo Ba Lan thành lập và điều hành, tọa lạc tại số 6 Phố Konopnicka, Warsaw, Ba Lan.
**Vườn quốc gia Świętokrzyski** () là một công viên quốc gia ở tỉnh Swiętokrzyskie ở miền trung Ba Lan. Nó bao gồm sườn núi cao nhất của dãy núi Świętokrzyskie (Thánh giá) – Łysogory –
**Học viện âm nhạc ở Krakow** () là một nhạc viện nằm ở trung tâm Kraków, Ba Lan. Đây là _trường cũ_ của nhà soạn nhạc đương đại nổi tiếng người Ba Lan Krzysztof Penderecki,
**Rafał Blechacz** (phát âm là ; sinh ngày 30 tháng 6 năm 1985 Nakło n. Notecią, Ba Lan) là một nghệ sĩ piano cổ điển Ba Lan. Blechacz bắt đầu học piano từ năm 5
**Photonics Letters of Poland** (PLP) là một tạp chí khoa học và công nghệ được xuất bản bởi Hiệp hội Quang tử của Ba Lan. Tạp chí là nơi xuất bản các công trình nghiên
**Annopol** là một thị trấn nhỏ ở quận Kraśnik, phía đông nam Ba Lan. Từ năm 1975-1998, thị trấn được đặt tại tỉnh Tarnobrzeg. Năm 1999, thị trấn thuộc quyền quản lý của tỉnh Lublin
**Gmina Nowe Skalmierzyce** là một gmina thành thị-nông thôn (quận hành chính) ở huyện Ostrów Wielkopolski, Voivodeship Greater Ba Lan, ở phía tây trung tâm Ba Lan. Năm 1999, khu vực hành chính của gmina
**Łysica** là ngọn núi cao nhất ở Dãy núi Świętokrzyskie Mountain của Ba Lan. Chiều cao của nó là . Nó tọa lạc tại Vườn quốc gia Świętokrzyski và có một abbey bên dưới nó,
**Katarzyna Wilk** (sinh ngày 3 tháng 1 năm 1982 tại Lubin) là một ca sĩ nhạc blues người Ba Lan, thường được biết đến với nghệ danh **Kasia Wilk**. Vào năm 2008, Kasia Wilk bắt
**_Wiadomości_** (_Tin tức_) là chương trình tin tức chính của Ba Lan do Telewizja Polska sản xuất và phát lần đầu tiên trên kênh TVP1. Phiên bản chính được phát sóng hàng ngày lúc 7:30
**Học viện Mỹ thuật tại Warszawa** () là một trường đại học công lập về nghệ thuật thị giác và mỹ thuật ứng dụng nằm ở thủ đô của Ba Lan. Học viện bắt đầu
**Nhà Barianów-Rokicki** (hay còn được gọi là bảo tàng Nhà thuốc cũ) là một tòa nhà được xây dựng từ năm 1523 ở cuối đường Węgierskiej, phía nam của khu phố cổ ở Biecz, tỉnh
**Cahiers ERTA** là một tạp chí khoa học và công nghệ của Ba Lan, được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Gdańsk. Tạp chí là nơi đăng các công trình nghiên cứu tập
**Katarzyna Toma** (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1985) là kiện tướng cờ vua người Ba Lan, giữ danh hiệu Nữ đại kiện tướng. Cô cũng là bác sĩ thú y. ## Sự nghiệp cờ
**WTA Poland Open 2022** (còn được biết đến với **BNP Paribas Poland Open** vì lý do tài trợ) là một giải quần vợt nữ thi đấu trên mặt sân đất nện ngoài trời. Đây là
**Phòng trưng bày nghệ thuật quốc gia Zachęta** (Ba Lan: **_Zachęta Narodowa Galeria Sztuki_**) nằm ở trung tâm Warsaw, Ba Lan. Mục đích chính của Phòng trưng bày là trình bày tác phẩm và hỗ
nhỏ|226x226px|Mandaryna **Marta Katarzyna Wiktoria Wiśniewska** (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1978 tại Łódź), nghệ danh Mandaryna, là một ca sĩ nhạc dance và diễn viên người Ba Lan. ## Sự nghiệp Mandaryna tốt nghiệp
Công nương **Maria Walewska** (nhũ danh: Łączyńska; sinh ngày 07 tháng 12 năm 1786 tại Kiernozia - mất ngày 11 tháng 12 năm 1817 tại Paris) là một nhà ái quốc người Ba Lan và
**Nghĩa trang Cải cách Tin Lành ở Warsaw** (), là một nghĩa trang Tin Lành thần học Calvin nằm ở quận Wola, phía tây Warsaw, Ba Lan. ## Chi tiết Nghĩa trang được thành lập
**Andrzej Piotr Grabowski** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1952 tại Chrzanów, Ba Lan) là một diễn viên, ca sĩ và diễn viên hài người Ba Lan. Ông được biết đến với vai Ferdynand Kiepski