✨Tadeusz Mazowiecki

Tadeusz Mazowiecki

Tadeusz Mazowiecki (; 18 tháng 4 năm 1927 - 28 tháng 10 năm 2013) là một tác giả, nhà báo, nhà từ thiện và chính trị gia dân chủ - Cơ đốc giáo người Ba Lan, trước đây là một trong những nhà lãnh đạo của phong trào Đoàn kết, và là thủ tướng Ba Lan không thuộc phe cộng sản đầu tiên kể từ năm 1946. Cả cha và mẹ ông đều làm việc tại Bệnh viện Holy Trinity địa phương: cha ông là bác sĩ ở đó còn mẹ ông điều hành một tổ chức từ thiện cho người nghèo. Việc học hành của ông bị gián đoạn do Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Trong thời gian chiến tranh, ông đã chạy việc tại bệnh viện mà cha mẹ mình làm việc. phải|nhỏ|Thủ tướng Tadeusz Mazowiecki với Tổng thống Hoa Kỳ [[George H. W. Bush|George HW Bush tại Nhà Trắng, 1990]]

Thủ tướng

Vào ngày 13 tháng 9 năm 1989, trong bài phát biểu trước quốc hội giới thiệu nội các và chương trình chính phủ mới của mình để quốc hội thông qua, Mazowiecki đã bị chóng mặt dẫn đến một khoảng thời gian nghỉ giải lao kéo dài một tiếng. Tuy nhiên, chính phủ đã được chấp thuận sau một cuộc bỏ phiếu với tỉ lệ 402–0, với 13 phiếu trắng. Chính phủ của Mazowiecki đã thực hiện nhiều cải cách cơ bản trong một thời gian ngắn. Hệ thống chính trị được thay đổi triệt để; một loạt các quyền tự do dân sự cũng như hệ thống đa đảng được đưa ra và quốc huy và tên của đất nước đã được thay đổi (từ Cộng hòa Nhân dân Ba Lan thành Cộng hòa Ba Lan). Vào ngày 29 tháng 12 năm 1989, những thay đổi cơ bản trong Hiến pháp Ba Lan đã được thực hiện, theo đó, phần mở đầu bị xóa bỏ, các chương liên quan đến chế độ chính trị và kinh tế của chính phủ được thay đổi, các chương liên quan đến công đoàn được viết lại, và đưa ra khái niệm thống nhất về sở hữu.

Mazowiecki đã sử dụng sự nổi tiếng và tín nhiệm to lớn của phong trào Đoàn kết để chuyển đổi nền kinh tế Ba Lan bằng một loạt các cải cách kinh tế và chính trị sâu sắc. Phổ biến hơn với tên gọi Kế hoạch Balcerowicz được đặt theo tên Bộ trưởng Tài chính của Mazowiecki, Leszek Balcerowicz, những cải cách này đã giúp chuyển đổi nền kinh tế Ba Lan từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường.

Năm 1991, Mazowiecki được bổ nhiệm làm Báo cáo viên Đặc biệt của Liên hợp quốc về Tình hình Nhân quyền ở Lãnh thổ Nam Tư cũ. Năm 1993, ông đưa ra một báo cáo về vi phạm nhân quyền ở Nam Tư cũ nhưng hai năm sau, Mazowiecki từ chức để phản đối điều mà ông coi là phản ứng không đầy đủ của cộng đồng quốc tế đối với những hành động tàn bạo trong chiến tranh Bosnia, đặc biệt là vụ Thảm sát Srebrenica do quân đội Serb thực hiện vào năm đó. phải|nhỏ|T. Mazowiecki với Tổng thống [[Bronisław Komorowski, cựu Tổng thống Aleksander Kwaśniewski và Bộ trưởng Bộ Giáo dục Katarzyna Hall]] Một cuộc xung đột với Lech Wałęsa đã dẫn đến sự tan rã của Câu lạc bộ Nghị viện Công dân đại diện cho phong trào Đoàn kết. Câu lạc bộ Nghị viện Công dân bị tách ra thành Hiệp định Trung tâm ủng hộ Wałęsa, và ROAD đứng về phía Mazowiecki. Xung đột đó khiến cả hai chính trị gia phải cạnh tranh trong cuộc bầu cử tổng thống vào cuối năm 1990. Mazowiecki, người trong thời kỳ Đoàn kết là cố vấn cho Lech Wałęsa và ủy ban đình công tại xưởng đóng tàu của Gdańsk, đã cạnh tranh với Wałęsa trong cuộc bầu cử và thua. Ông thậm chí còn không vào tới vòng thứ hai (ông đã nhận được sự ủng hộ của 18,08% người dân - 2.973.364 phiếu bầu) và bị đánh bại bởi Stanisław Tymiński, một ứng cử viên độc lập đến từ Canada.

Những năm sau

Năm 1991, Mazowiecki trở thành chủ tịch của Liên minh Dân chủ (sau này đổi tên là Liên minh Tự do), và từ năm 1995 ông là chủ tịch danh dự của nó. Cùng với Jan Maria Rokita, Aleksander Hall và Hanna Suchocka, ông đại diện cho phe Dân chủ Cơ đốc của đảng. Từ năm 1989 đến 2001, Mazowiecki là đại biểu Quốc hội Ba Lan (đầu tiên là đại biểu của Poznań, sau đó là Kraków).

Mazowiecki từng là thành viên quốc hội trong nhiệm kỳ thứ nhất, thứ hai và thứ ba (thành viên của Liên minh Dân chủ), sau này là Liên minh Tự do. Tại kỳ họp Quốc hội năm 1997, ông đã đưa ra lời mở đầu thỏa hiệp của Hiến pháp Ba Lan (trước đó được viết bởi những người sáng lập tuần báo Tygodnik Powszechny) và đã được Quốc hội thông qua. Vào tháng 11 năm 2002, ông rời Liên minh Tự do nhằm phản đối việc bỏ rơi Quốc tế Dân chủ Cơ Đốc Giáo, cũng như việc đảng ông liên minh về mặt địa phương và bầu cử với Liên minh Cánh tả Dân chủ và Đảng Tự vệ tại tỉnh Warmińsko-Mazurskie. hải|nhỏ|Mazowiecki năm 2007 Năm 2003, ông được bầu vào hội đồng quản trị của Quỹ Tín thác cho Nạn nhân của Tòa án Hình sự Quốc tế. Mazowiecki từng là thành viên của Câu lạc bộ Madrid. Ông là người ủng hộ một châu Âu thống nhất hơn.

Năm 2005, ông trở thành một trong những người sáng lập Đảng Dân chủ - demokraci.pl - được thành lập thông qua việc mở rộng Liên minh Tự do cũ bởi các thành viên mới, đặc biệt là những người trẻ tuổi và một số chính trị gia cánh tả. Ông là người dẫn đầu danh sách nghị sĩ trong cuộc bầu cử quốc hội ở khu vực bầu cử Warszawa năm 2005 với 30.143 phiếu bầu. Số phiếu bầu cao nhất mà ông đạt được là ở quận Żoliborz và thấp nhất ở Rembertów. Cho đến năm 2006, ông là lãnh đạo của Hội đồng Chính trị của đảng này.

Qua đời

Mazowiecki qua đời tại Warszawa vào ngày 28 tháng 10 năm 2013 sau khi được đưa đến bệnh viện tuần trước đó do bị sốt. Bộ trưởng Ngoại giao Radosław Sikorski tuyên bố rằng ông là "một trong những vị cha đẻ của nền tự do và độc lập của Ba Lan".

Giải thưởng

Mazowiecki đã nhận được nhiều giải thưởng bao gồm bằng danh dự của các trường đại học: Leuven, Genoa, Giessen, Poitiers, Exeter, Warszawa và Đại học Kinh tế Katowice. Ông cũng nhận được Huân chương Đại bàng trắng (1995), Huân chương Bosnia vàng (1996), Bắc Đẩu Bội tinh (1997), giải thưởng Srebrnica (2005), giải thưởng Người khổng lồ (1995) do __ trao tặng tại Poznań và Giải thưởng Jan Nowak-Jezioranski (2004).

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tadeusz Mazowiecki** (; 18 tháng 4 năm 1927 - 28 tháng 10 năm 2013) là một tác giả, nhà báo, nhà từ thiện và chính trị gia dân chủ - Cơ đốc giáo người Ba
nhỏ|Cầu Tadeusza Mazowieckiego **Cầu Tadeusza Mazowiecki** (tên cũ là Cầu Północny), đây là cây cầu dây văng cao thứ hai của Ba Lan (một trụ) bắc qua sông qua sông Wisłok ở Rzeszów, kết nối
**Bảo tàng Nữ bá tước Antoni Ostrowski ở Tomaszów Mazowiecki** (tiếng Ba Lan: _Muzeum im. Antoniego hr. Ostrowskiego w Tomaszowie Mazowieckim_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 11/15 phố POW, Tomaszów Mazowiecki, Ba
**Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Ba Lan** (), thường gọi là **thủ tướng Ba Lan** () là người đứng đầu chính phủ của Ba Lan. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng do tổng thống
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
**Cách mạng 1989**, hay còn được gọi là **Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu** (còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác như là **Mùa
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Witold_Kie%C5%BCun_ALK_2014_01.JPG|thế=Witold Kieżun, 2014|nhỏ|Witold Kieżun, năm 2014 **Witold Jerzy Kieżun** (06 tháng 02 năm 1922, tại Wilno - 12 tháng 6 năm 2021, tại Warsaw) là một nhà kinh tế học người Ba Lan; ông
**Bảo tàng Thành phố "Nhà Gerhart Hauptmann"** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Miejskie „Dom Gerharta Hauptmanna"_) là một bảo tàng tọa lạc tại số 32 phố Michałowicka, quận Jagniątków, thị trấn Jelenia Góra, tỉnh Dolnośląskie, Ba
phải|nhỏ|300x300px|Giáo đường Do Thái cũ ở Pińczów **Giáo đường Do Thái cũ ở Pińczów** (tiếng Ba Lan: _Stara Synagoga w Pińczowie_) là một giáo đường Do Thái tọa lạc ở số 8 Phố Klasztorna, Pińczów,
**Henryk Bohdan Samsonowicz** (sinh ngày 23 tháng 1 năm 1930 tại Warsaw) là nhà sử học Ba Lan chuyên viết về Ba Lan thời trung cổ. Ông là nhà văn nhiều kinh nghiệm và là
Theo chiều kim đồng hồ từ bên trái: Trận **[[Động đất Loma Prieta 1989|động đất** xảy ra tại khu vực Vịnh San Francisco khiến 63 người thiệt mạng; Tài liệu đầu tiên đề xuất cho
**Câu lạc bộ Madrid** là một tổ chức phi lợi nhuận, độc lập, được thành lập nhằm mục đích thúc đẩy tiến trình dân chủ và thay đổi trong cộng đồng quốc tế. Câu lạc
Các liên minh năm 1980. **Chiến tranh Lạnh giai đoạn 1985 tới 1991** bắt đầu với sự nổi lên của Mikhail Gorbachev trở thành lãnh đạo Liên Xô. Nó chấm dứt cùng với sự sụp
thế=Photographic portrait of George H. W. Bush|nhỏ|George H. W. Bush năm 1989|316x316pxTrong nhiệm kỳ tổng thống thứ 41 của Hoa Kỳ, George H. W. Bush thường xuyên đề cập đến việc ông có ác cảm
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
**Tình trạng các đảng cộng sản Đông Âu sau Cách mạng 1989** là tình trạng của các đảng cộng sản từng cầm quyền tại các nước Đông Âu sau khi chế độ Xã hội chủ
**Anna Maria Radziwiłł** (; 20 tháng 4 năm 1939 - 23 tháng 1 năm 2009) là một nhà sử học, nhà giáo dục và chính trị gia người Ba Lan. Bà là cựu thành viên
**Piotr Słonimski** (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1922 tại Warszawa, mất ngày 25 tháng 4 năm 2009 tại Paris) là nhà di truyền học người Pháp gốc Ba Lan. Ông là người tiên phong
**Khởi nghĩa Warszawa** () là một cuộc nổi dậy diễn ra trong thế chiến thứ hai do lực lượng kháng chiến Ba Lan Armia Krajowa (**AK**) tiến hành để giải phóng Warszawa từ tay Đức
nhỏ|Granary trên sông Narew **Granary trên sông Narew** là một granary được xây dựng vào năm 1838-44 tại Nowy Dwór Mazowiecki gần cửa sông Narew ở phía đông bắc Ba Lan. ## Thời hoàng kim
**Inowłódz** là một ngôi làng ở quận Tomaszów Mazowiecki, Łódź Voivodeship, ở miền trung Ba Lan. Đó là vị trí của gmina (khu hành chính) được gọi là Gmina Inowłódz. Nó nằm khoảng về phía
**Chiếc nhẫn của công chúa Anna** () là một phim giả tưởng do Maria Kaniewska đạo diễn, xuất bản ngày 2 tháng 4 năm 1971 tại Warszawa. ## Nội dung Mùa hè thập niên 1960,