✨Ngày đường sắt Ba Lan

Ngày đường sắt Ba Lan

Ngày đường sắt Ba Lan () là một ngày lễ của Ba Lan được tổ chức hàng năm bởi những người làm việc trong ngành đường sắt. Từ năm 1991, ngày lễ tổ chức vào ngày 25 tháng 11 hàng năm. Đây cũng là ngày tưởng niệm Katarzyny Aleksandryjskiej - một vị thánh bảo trợ cho công nhân đường sắt.

Lịch sử

Trong thời kỳ Cộng hòa thứ hai của Ba Lan Ngày công nhân Đường sắt Ba Lan đã được tổ chức vào tháng Chín. Tuy ngày lễ này không phải là một sự kiện lớn nhưng các bộ trưởng truyền thông thường tham gia lễ kỷ niệm này.

Sau Thế chiến II, Ngày Đường sắt Ba Lan được tổ chức lại giống như trước chiến tranh, cũng tổ chức vào tháng 9, thường là vào ngày Chủ nhật thứ hai của tháng 9. Trong thời kỳ thay đổi kinh tế xã hội, tầm quan trọng của ngày lễ đã giảm đi và lễ kỷ niệm đã bị hủy bỏ (sự kiện kỷ niệm cuối cùng diễn ra vào năm 2000).

Vào ngày 21 tháng 7 năm 1981, Công đoàn Lao động (NSZZ "Solidarność") của PKP Lublin (Đường sắt Quốc gia Ba Lan tại Lublin) đã thông qua Nghị quyết số 1, thống nhất lấy ngày 25 tháng 11, trùng với ngày tưởng niệm Thánh Katarzyna Aleksandryjska (một vị thánh bảo trợ cho công nhân đường sắt Ba Lan) làm ngày lễ Đường sắt.

Như vậy lễ kỷ niệm Ngày đường sắt là một truyền thống có từ thế kỷ XIX. Vào ngày này, lịch sử của đường sắt được triễn lãm, đồng thời các cuộc thi liên quan đến lịch sử ngành đường sắt cũng được tổ chức. Đây là cơ hội để thúc đẩy và động viên tinh thần làm việc của công nhân ngành đường sắt.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngày đường sắt Ba Lan** () là một ngày lễ của Ba Lan được tổ chức hàng năm bởi những người làm việc trong ngành đường sắt. Từ năm 1991, ngày lễ tổ chức vào
**Các ngày lễ ở Ba Lan** được quy định bởi Đạo luật Ngày không làm việc ngày 18 tháng 1 năm 1951 (Ustawa z dnia 18 stycznia 1951 o dniach wolnych od pracy; Tạp chí
**Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan**, là một quốc gia có chủ quyền ở Trung Âu, tiếp giáp với Đức, Slovakia, Cộng hòa Séc, Ukraina, Belarus, Litva, Nga và biển Baltic; diện
nhỏ|Mạng lưới đường cao tốc.




nhỏ|Hệ thống các con đường ở Ba Lan trong mục tiêu xây dựng ## Lịch sử giao thông ở Ba Lan ## Giao thông đường
:_Bài này viết về tuyến đường sắt được Nhật Bản xây dựng trong Thế chiến II. Về các bài viết liên quan tới các tuyến đường sắt của Myanmar, xem Các tuyến đường sắt của
**Bảo tàng đường sắt Kościerzyna** (Skansen Parowozownia Kościerzyna) là một bảo tàng đường sắt Ba Lan nằm ở Kościerzyna, Pomeranian Voivodeship. Bảo tàng nằm ở vị trí của một kho đầu máy hiện không còn
**Bảo tàng Đường sắt Warsaw** (tiếng Ba Lan: **Muzeum Kolejnictwa w Warszawie**) nằm ở ga cuối của tuyến đường sắt PKP Warsaw Główna cũ và rất gần ga xe lửa Warszawa Ochota. Các triển lãm
phải|nhỏ|250x250px| Nhà ga ở thành phố [[Pabianice|Chihuahua, nằm trên đường sắt Warsaw - Kalisz ]] **Đường sắt Warsaw - Kalisz** (), Còn gọi là **Tuyến đường sắt** **Kalisz** là một tuyến đường sắt nối Warsaw
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
thumb|Tại [[Los Angeles, quá trình mở rộng hệ thống giao thông công cộng được thúc đẩy phần lớn nhờ đường sắt nhẹ.]] **Đường sắt nhẹ** (tiếng Anh: _light rail_ hoặc _light rail transit_, viết tắt
**Chiến tranh Nga–Ba Lan** diễn ra giữa nước Nga Xô viết và Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan do xung đột sắc tộc cũng như thái độ chống cộng của Ba Lan từ 1919 đến
phải|nhỏ|300x300px|[[Johann Wilhelm Baur (Họa sĩ từ Strasbourg, 1610–40), _người Ba Lan và người Hungary_, Bảo tàng Czartoryski, Kraków]] phải|nhỏ|300x300px|[[Joris Hoefnagel|Georg Haufnagel, _người kỵ binh Ba Lan và cô gái Hungary_ (thế kỷ 17), Bảo tàng
**Lịch sử của Ba Lan từ năm 1945 đến năm 1989** bao gồm thời kỳ thống trị của Liên Xô và sự quản lý nước này dưới chế độ cộng sản được áp đặt sau
nhỏ|Cổ phần đường sắt Bagdad, phát hành vào ngày 31 tháng 12 năm 1903 **Đường sắt Bagdad** (chữ Anh: Baghdad railway, chữ Thổ Nhĩ Kì: Bağdat demiryolu, chữ Đức: Bagdadbahn, chữ Arabi: سكة حديد بغداد,
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
thumb|right|Hệ thống [[Tàu điện ngầm thành phố New York là hệ thống tàu điện ngầm vận hành độc lập lớn nhất trên thế giới tính theo số lượng nhà ga mà nó phục vụ, sử
thumb|Tuyến Đường sắt Trung tâm, đường màu xanh thể hiện tốc độ tối đa 200 km/h Đường sắt cao tốc () bắt đầu ở Ba Lan vào ngày 14 tháng 12 năm 2014 với việc
nhỏ|221x221px|[[Đường sắt Bắc Nam tại Việt Nam, hiện nay tuyến đường sắt chính này vẫn sử dụng loại khổ hẹp]] Một **đường sắt khổ hẹp** là một tuyến đường sắt có khổ đường hẹp hơn
**Đường sắt đô thị Hà Nội** () là hệ thống đường sắt đô thị của thành phố Hà Nội. Hệ thống được vận hành bởi Công ty Đường sắt Hà Nội (Hanoi Metro Company –
thumb|Bản đồ mạng đường sắt với các đường thông thường được nâng cấp hoặc xây dựng để phù hợp với CRH được hiển thị bằng màu cam (), đường cao tốc thứ cấp màu xanh
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
nhỏ|Tàu cao tốc [[ICE (Intercity-Express) tại Đức]] nhỏ|phải|[[E5 Series Shinkansen|E5 Series Shinkansen tại Nhật Bản]] nhỏ|phải|[[Intercity-Express|ICE thế hệ thứ ba do Đức thiết kế trên tuyến đường sắt cao tốc Köln–Frankfurt]] **Đường sắt cao tốc**
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
**Tháng Mười Ba Lan**, còn gọi là **Tháng Mười năm 1956**, **Giải đông Ba Lan** hay **Giải đông Gomulka**, là cải cách chính trị Ba Lan trong nửa sau năm 1956, vài nhà khoa học
Vụ **thảm sát người Ba Lan ở Volhynia và Đông Galicia** (, nghĩa: _giết chóc Volhynia_; , _bi kịch Volyn_) là một phần của hoạt động thanh lọc sắc tộc thực hiện tại vùng đất
**Quan hệ Ba Lan – Nga** (, ) là mối quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa Ba Lan và Liên bang Nga. Hai quốc gia này có một mối quan hệ lâu dài song
**Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh** (, tên viết tắt là _HCMC Metro_) là hệ thống đường sắt đô thị đang xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Dự án là
nhỏ|Dấu biên giới Ba Lan và Ucraina nhỏ|Biên giới Ba Lan, với biên giới Ba Lan-Ucraina được đánh dấu màu vàng nhỏ|Ba Lan và Ukraine trong Châu Âu nhỏ|Trạm kiểm soát biên giới Krościenko-Smilnytsya **Biên
**Các cửa khẩu biên giới Ba Lan** là điểm giao thông xe cá nhân và vận chuyển hàng hóa giữa Ba Lan và các quốc gia lân cận nằm ở biên giới tiểu bang, cũng
**Tuyến 1** hay còn gọi là **Tuyến Bến Thành – Suối Tiên** là một tuyến metro thuộc hệ thống Đường sắt đô thị Thành phố Hồ Chí Minh, vận hành vào lúc 10:00 ngày 22
**Bảo tàng Lịch sử người Do Thái Ba Lan POLIN** () là một bảo tàng tại địa điểm của Khu Do Thái Warszawa cũ. Từ tiếng Do Thái _Polin_ trong tên tiếng Anh của bảo
nhỏ|300x300px| Biên giới hiện tại giữa [[Litva|Cộng hòa Litva và Cộng hòa Ba Lan. Nó vẫn không thay đổi kể từ Thế chiến II. ]] **Biên giới Litva-Ba Lan** tồn tại kể từ khi tái
**Tuyến đường sắt Rừng Bieszczady** (tiếng Ba Lan: _Bieszczadzka Kolejka Leśna_) là một tuyến đường sắt khổ hẹp được xây dựng trong một khu vực rừng núi, thưa dân cư ở Dãy núi Bieszczady. Công
**Đường sắt Xuyên Á** (TAR) là một dự án xây dựng mạng lưới đường sắt xuyên qua châu Âu và châu Á. Dự án đường sắt Xuyên Á là một dự án của Ủy ban
thumb|Tòa nhà nhà ga những năm 1920 tại bảo tàng **Bảo tàng Đường sắt khổ hẹp ở Sochaczew** (tiếng Ba Lan: _Muzeum Kolei Wąskotorowej w Sochaczewie_) là một Di sản đường sắt khổ nằm ở
Tất cả các hoạt động trong lịch sử của Ba Lan nhằm mục đích giáo dục và nuôi dạy. Các cấu trúc cơ bản mà các hoạt động giáo dục được thực hiện trong nhà
**Đường sắt tốc độ cao hơn** (, **HrSR**) là biệt ngữ dùng để chỉ các dịch vụ đường sắt chở khách liên tỉnh có tốc độ tốc đa lớn hơn đường sắt thông thường, nhưng
**Đường sắt**, hay **vận tải đường sắt**, là loại hình vận chuyển/vận tải hành khách và hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để chạy trên loại đường đặc biệt là đường
**Lịch sử Ba Lan** bắt đầu với cuộc di cư của người Slav vốn đã dẫn tới sự ra đời của các nhà nước Ba Lan đầu tiên vào đầu Trung cổ, khi các dân
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Cảng Sài Gòn 0–2 Tổng cục Đường sắt**, được biết đến với tên gọi **Trận cầu đoàn tụ** (ở Việt Nam) hay **Trận cầu thống nhất** (theo cách gọi của báo chí nước ngoài), là
**Thể thao Ba Lan** gồm có hầu hết các môn thể thao, cụ thể gồm: bóng đá (môn thể thao phổ biến nhất), bóng chuyền, đua xe mô tô tốc độ, trượt tuyết nhảy xa,
**Vụ thảm sát Ba Chúc** là một tội ác chiến tranh gây ra bởi chính quyền Khmer Đỏ. Vụ việc xảy ra tại xã Ba Chúc (nay là thị trấn Ba Chúc), huyện Tri Tôn,
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
phải|nhỏ|250x250px| Quang cảnh cầu cạn ở Bolesławiec nhỏ|250x250px| Quang cảnh cầu cạn qua sông Bóbr **Cầu cạn đường sắt Bolesławiec** là cây cầu đường sắt bắc qua sông Bóbr ở Bolesławiec, Lower Silesia, Ba Lan.
**Triển lãm thường trực về Đường sắt khổ hẹp Pomerania ở Gryfice** (tiếng Ba Lan: _Stała Wystawa Pomorskich Kolei Wąskotorowych w Gryficach_) là một cuộc triển lãm hiện được bố trí tại số 2 phố
**Ủy ban Cách mạng Lâm thời Ba Lan** (Tiếng Ba Lan: _Tymczasowy Komitet Rewolucyjny Polski_, viết tắt là _Polrewkom_, Tiếng Nga: _Польревком_) là một cơ quan chính quyền được thành lập bởi những người Bolshevik
phải|nhỏ|240x240px| Biển chỉ dẫn **Con đường hữu nghị Séc - Ba Lan** (, ) là một con đường mòn trong dãy núi Karkonosze (Giant Mountains). Con đường chạy ở cả hai bên biên giới Séc-