nhỏ|360x360px|[[Nikolai II của Nga|Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga]]
Sa hoàng (tiếng Anh: Tsar; hay ; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là Nga hoàng, là tước vị chính thức của các vua trong lịch sử Nga từ năm 1547 đến năm 1721 và là tên gọi không chính thức của các Hoàng đế của Đế quốc Nga từ đó về sau.
Thực ra, vị vua đầu tiên xưng Sa hoàng là Simeon I của Bulgaria. Đây cũng là tước vị của các vị vua của Bulgaria trong thời gian 893-1014, 1085-1396 và 1908-1946; và của các vua Serbia trong thời gian 1346-1371.
Trên thực tế, Sa hoàng được xem là nguyên thủ quốc gia suốt chiều dài lịch sử Nga kể từ khi Moskva trở thành một công quốc độc lập cho đến chế độ quân chủ bị lật đổ vào tháng 2 năm 1917. Như vậy Sa hoàng kế thừa các đại công tước Moskva, và là tiền thân của các Hoàng đế Nga. Trong những thời kỳ thiếu Sa hoàng, như "Thời kì lộn xộn" (1610 - 1613), Giáo trưởng Moskva, là người đứng đầu Giáo hội Chính thống giáo Nga, đóng vai trò như vua Nga và nguyên thủ quốc gia.
Lịch sử
Từ nguyên của Tsar có nghĩa là "nguyên thủ quốc gia", "quân vương", "người đứng đầu", và cũng là tước vị chính thức của quân vương, hoặc người mang danh hiệu đó. Từ này bắt nguồn từ danh hiệu "Caesar" có từ thời La Mã cổ đại. Theo nghĩa hẹp, từ Царь (tiếng Anh: Tsar, gốc từ tiếng Latin Caesar, viết theo tiếng Nga là Цезарь) có họ hàng với từ tiếng Đức Kaiser và là tước vị chính thức của các vua Nga từ năm 1547 đến năm 1721.
Trước năm 1547, đứng đầu quốc gia Moskva là một Đại công tước (Великий князь, Velikiy Knyaz). (Hồi đó các vua Nga thực ra là lãnh chúa từng vùng, phạm vi quyền lực hạn chế nên chỉ là Đại công tước). Năm 1547 Đại công tước Moskva là Ivan IV, tức Ivan Hung đế (Иван Грозный) xưng là Sa hoàng (Царь) để khẳng định vị trí đặc biệt hơn hẳn các đại công tước khác. Tước vị đó đặt Ivan IV ngang hàng với các vua chúa châu Âu, coi như ông là ngưởi kế thừa các hoàng đế Đông La Mã năm xưa. Thực ra, sau khi Đông La Mã sụp đổ thì các đại công tước Ivan III và Vasily III xứ Moskva đã xưng làm "Sa hoàng" khi giao tiếp với các nước nhỏ như Livonia. Đế hiệu chính thức của các Sa hoàng Nga là "Sa hoàng và Đấng cầm quyền chuyên chính của toàn Nga".
Năm 1721, Pyotr I, tức Pyotr Đại đế (Пётр Великий), đổi tước hiệu từ Sa hoàng thành Hoàng đế (Император Imperator), là từ cùng gốc với từ Emperor của Tây Âu, nhưng tước vị Sa hoàng vẫn được dùng một cách không chính thức để gọi hoàng đế Nga cho đến khi Cách mạng tháng Hai năm 1917 lật đổ chế độ quân chủ. Hoặc, xem tước hiệu đầy đủ của Hoàng đế Nikolai II, ông xưng làm "Hoàng đế và Đấng cầm quyền chuyên chính của Nga" kèm theo nhiều danh hiệu khác như "Sa hoàng của Moskva, Kiev, Vladimir, Novgorod, Kazan, Astrakhan, Siberia, Chersonesos dãy Taurus, Gruzia…".
Các Sa hoàng trong lịch sử Nga
Nhà Ryurik
Thời kỳ hỗn độn (1598 - 1613)
Nhà Godunov
Giai đoạn tiếm ngôi
Nhà Shuisky
Giai đoạn Hội đồng 7 vị Boyars (27 tháng 7 1610 - 4 tháng 11 1612)
(Từ ngày 6 tháng 12 năm 1610 (thiếu Władysław IV Vasa):
Hoàng thân Fyodor Ivanovich Mstislavsky
Hoàng thân Ivan Mikhailovich Vorotynsky (to March 1611)
Mikhail Fyodorovich Nagoy (from March 1611)
Hoàng thân Andrey Vasilyevich Trubetskoy
Hoàng thân Vasily Vasilyevich Golitsyn (to 8 April 1611)
Ivan Simeyonovich Kurakin (from 8 April 1611)
Hoàng thân Boris Mikhailovich Lykov-Obolenskiy
Ivan Nikitich Romanov
*Fyodor Ivanovich Sheremetev
Giai đoạn Hội đồng toàn lãnh thổ (17 tháng 4 1611 - 26 tháng 7 1613):
Prokopy Petrovich Lyapunov (to 1 August 1611)
Hoàng thân Dmitry Timofeyevich Trubetskoy
*Ataman Ivan Martynovich Zarutsky (to 7 August 1612)
Nhà Romanov (1613-1917)
Các tước vị trong hoàng gia
Царица Tsaritsa — Sa hậu hoặc nữ Sa hoàng
Цесаревич Tsesarevich — Thái tử, tước vị đầy đủ là Наследник Цесаревич Naslednik Tsesarevich; không chính thức gọi là Наследник Naslednik, nghĩa là Người kế vị.
Царевич Tsarevich — Hoàng tử. Trước kia từ này được dùng để chỉ thái tử thay vì Tsesarevich. Các hoàng tử không phải là người kế vị và các hoàng tôn (cháu nội vua) thì được phong Đại công tước.
Царевна Tsarevna — Hoàng nữ
*Цесаревна Tsesarevna — Thái tử phi (vợ của Thái tử)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|360x360px|[[Nikolai II của Nga|Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga]] **Sa hoàng** (tiếng Anh: _Tsar_; hay ; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là **Nga hoàng**, là tước vị chính thức
**Boris Fyodorovich Godunov** (; Tiếng Nga: Бори́с Фёдорович Годуно́в, ); (khoảng 1551 – 23 tháng 4 năm 1605) (lịch O.S. 13 tháng 4 năm 1605) là vua của nước Nga
**Chế độ chuyên chế Sa hoàng** () đề cập đến một hình thức của chế độ quân chủ chuyên chế (sau đó chế độ quân chủ tuyệt đối), áp dụng vào Đại công quốc Moskva,
**"Chúa phù hộ Sa hoàng!"** (tiếng Nga: Боже, Царя храни !, chuyển tự: _Bozhe, Tsarya khrani_) là quốc ca của đế quốc Nga. Bài hát được chọn từ một cuộc thi được tổ chức vào
thumb|250x250px|Pháo Sa Hoàng nhìn từ một bên. **Pháo Sa Hoàng** (tiếng Nga: Царь-пушка, _Tsar'-pushka_) là một khẩu pháo lớn, dài 5,94 mét (19,5 thước) được đặt tại sân của điện Kremlin, Moscow. Nó được tạo
**Xe tăng Sa Hoàng** (Tiếng Nga: _Царь-танк_, phiên mã: _Tsar-tank_), còn được gọi là **Netopyr**' (Tiếng Nga: _Нетопырь_) hay **xe tăng** **Lebedenko** (Tiếng Nga: _танк Лебеденко_) là một xe bọc thép có thiết kế khác
**Chuyện Sa hoàng Berendey** (tiếng Nga: _Сказка о царе Берендее, о добром царе Еремее и злом Чуде-Юде, о любви Варвары-красы к рыбацкому сыну Андрею_, **Câu chuyện về Sa hoàng Berendey, về Sa hoàng Yeremey dũng
**Truyện sa hoàng Saltan** () là một phim thần tiên - cổ tích của đạo diễn Aleksandr Ptushko, xuất bản ngày 2 tháng 1 năm 1967. ## Nội dung Truyện phim phỏng theo sử thi
**Tam Sa** (, âm Hán Việt: Tam Sa thị) là một thành phố được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập vào ngày 24 tháng 7 năm 2012 để quản lý một khu vực
**Sa quốc Nga** ( hay **Nước Nga Sa hoàng**, ) hay nó có một tên gọi khác là **Sa quốc Muscovy** là giai đoạn trung ương tập quyền hóa trong lịch sử Nga, bắt đầu
nhỏ|phải|Trang bản in sách [[Đại Nam thực lục viết về việc vua Gia Long cho thành lập Đội Hoàng Sa để thực thi chủ quyền của Việt Nam trên quần đảo Hoàng Sa vào năm
**Hoàng đế của Toàn Nga** hoặc **Sa hoàng Nga** (tiếng Nga: (cải cách năm 1918) Императоръ Всероссійскій, Императрица Всероссійская, (chính tả hiện đại) Император Всероссийский, Императрица всероссийская, _Imperator Vserossiyskiy_, _Imperatritsa Vserossiyskaya_) là hoàng đế chuyên
**Imperial Highness** (tiếng Pháp: _Altesse impériale_; tiếng Ý: _Altezza Imperiale_; tiếng Nga: _Императорское Высочество_; tiếng Đức: _Kaiserliche Hoheit_; tiếng Tây Ban Nha: _Alteza Imperial_) là một dạng kính ngữ tương tự _Royal Highness_, nhưng được
**Hoàng Trung** (chữ Hán: 黄忠, bính âm: Huáng Zhōng; (?-220), tự **Hán Thăng** (漢升), là một vị tướng cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng với
Tượng mẫu Hoàng Hà tại [[Lan Châu]] **Hoàng Hà** (tiếng Hán: 黃河; pinyin: _Huáng Hé_; Wade-Giles: _Hwang-ho_, " hoàng nghĩa là màu vàng của mặt trời, hà nghĩa là mặt bằng, ghép lại hoàn chỉnh
**Bát Bất Sa** (, tiếng Trung: 八不沙; ? - 1330), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Minh Tông Hòa Thế Lạt, Hoàng đế thứ 9 của nhà Nguyên, vốn là một
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
phải|nhỏ|Cửa biển Sa Huỳnh nhìn từ Quốc lộ 1 vào năm 2016 **Sa Huỳnh** là một cửa biển ở phía nam tỉnh Quảng Ngãi, nơi đầm Nước Mặn thông ra Biển Đông và cũng là
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
An Cung Ngưu Hoàng Hoàn Hộp 1 Viên Nhật BảnTHÀNH PHẦNVới thành phần 27 loại thảo dược thiên nhiên quý hiếm như: bạch đậu khấu, quế, gừng, nhân sâm, sừng hươu, cam thảo, sạn thận
Nhà **Romanow-Holstein-Gottorp** sau nhà Romanov và Rurikiden là triều đại thứ ba, của các Nga hoàng. ## Gia phả thumb|1 ruble đúc 1913 - Xu bạc Kỷ niệm 300 năm Nhà Romanov cai trị Đế
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng đế Đức**, đôi khi cũng gọi là **Đức hoàng** (tiếng Đức: **_Deutscher Kaiser_**) là tước hiệu chính thức của nguyên thủ quốc gia hay nói cách khác là vua của Đế quốc Đức -
**Hải chiến Hoàng Hải** ( _Kōkai kaisen_ ), một trận hải chiến của Chiến tranh Nga-Nhật, là một trận chiến diễn ra ngày 10 tháng 8 năm 1904. Trong Hải quân Nga, nó được gọi
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
Vào tháng 11 năm 2007, Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã thành lập một đô thị cấp huyện (_huyện cấp thị_) thuộc tỉnh Hải Nam và lấy tên là **Tam
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
**Hoàng Sa Tự** (chữ Hán: _黄 砂 寺_), là ngôi miếu cổ của người Việt xây dựng trên đảo Phú Lâm của quần đảo Hoàng Sa, đảo này Trung Quốc chiếm giữ vào đêm 20
**Aleksey Mikhailovich** ( ; ; 29 tháng 3 [19 tháng 3 theo lịch cũ] năm 1629 – ) là Sa hoàng của Nga trong những thập kỷ sôi động nhất của giữa thế kỷ 17.
**Danh sách các hoang mạc** được sắp xếp theo các khu vực của thế giới, và vị trí của nó. ### Châu Phi * Hoang mạc Kalahari – sa mạc bao trùm lên phần lớn
**Hoàng Sa** là một đặc khu thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Đặc khu bao gồm quần đảo Hoàng Sa, được thành lập năm 1982 thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng và sau
**Sa Đéc** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam. Vùng đất Sa Đéc xưa có tên Khmer là Phsar Dek, có hai cách hiểu thứ nhất người ta cho rằng Phsar
**Chiến dịch Sa mạc Tây** hay **Chiến tranh Sa mạc** diễn ra tại Sa mạc Tây thuộc Ai Cập và Libya là giai đoạn đầu của Mặt trận Bắc Phi thuộc Chiến tranh thế giới
**Ivan V Alekseyevich** (tiếng Nga: Иван V Алексеевич, 6 tháng 9 [27 tháng 8 theo lịch cũ] năm 1666 – 8 tháng 2 [29 tháng Giêng theo lịch cũ] năm 1696) là Sa hoàng của
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Mikhail Fyodorovich** (, tiếng Slav Đông cổ: _Міхаи́лъ Ѳео́доровичь_; 22 tháng 7 [12 tháng 7 theo lịch cũ] năm 1596 – 23 tháng 7 [13 tháng 7 theo lịch cũ] năm 1645), còn được gọi
**Gia đình hoàng tộc Nga** Romanov bao gồm Sa hoàng Nikolai II, hoàng hậu Aleksandra Feodorovna và 5 người con của họ là Olga, Tatyana, Mariya, Anastasiya, và Aleksey) và 4 người hầu theo phục
nhỏ|phải|Một con ngựa sa mạc **Ngựa sa mạc Namib** là một loại ngựa đi hoang hiếm được tìm thấy tại sa mạc Namib của Namibia ở châu Phi. Nó có lẽ là đàn hoang dã
**Đảo Hoàng Sa** là một đảo san hô thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm của quần đảo Hoàng Sa. Thời còn đô hộ Việt Nam, Pháp chọn đảo Hoàng Sa làm nơi đóng quân chính, viện
**Trường Sa** (tiếng Hoa giản thể: 长沙; tiếng Hoa phồn thể: 長沙; pinyin: _Chángshā_; Wade-Giles: _Chang-sha_) là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của tỉnh Hồ Nam, thuộc vùng Nam Trung Bộ
**Sa Đà** (), còn gọi là Xử Nguyệt (處月), Chu Da (朱邪 hay 朱耶) vốn là một bộ lạc Tây Đột Quyết vào thời nhà Đường, sinh sống theo lối du mục ở khu vực
**Hoang mạc Atacama** () là một sa mạc nằm ở phía bắc Chile và một phần nhỏ ở phía nam Peru. Hoang mạc Atacama nằm giữa Thái Bình Dương và dãy núi Andes, cách chí
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
[[Hồ Tchad trong một bức ảnh vệ tinh năm 2001, với vùng nước màu xanh lam. Từ thập kỷ 1960, hồ đã co lại, giảm 95% diện tích.]] **Sa mạc hóa** hay **hoang mạc hóa**
## Chủ trương ### Trung ương Việc đi Hoàng Sa lẫn Trường Sa để đo đạc, vẽ bản đồ, cắm mốc, dựng bia chủ quyền, trồng cây trên đảo là có sự chỉ đạo thống
nhỏ|Một ảnh vệ tinh của [[NASA về sa mạc Thar]] nhỏ|Cảnh quan sa mạc Thar **Sa mạc Thar** hay **hoang mạc Thar** (, Hindi: थार मरुस्थल, ) hay còn gọi là **Sa mạc Đại Ấn
**Cần sa** hay gọi ngắn là **cần** (phiên âm từ danh pháp **Cannabis sativa**) còn được gọi là **marijuana/cannabis**, là một loại chất tác động đến thần kinh từ cây Cannabis. Nó có thể được
**Fyodor I Ioannovich** hay Fyodor Ivannovich, Tiếng Nga: Фёдор Иванович. Các tư liệu Tiếng Anh gọi ông là Theodore I (31 tháng 5 năm 1557 – 16/17 tháng 1 năm 1598) là Nga hoàng cuối