Nhà Romanow-Holstein-Gottorp sau nhà Romanov và Rurikiden là triều đại thứ ba, của các Nga hoàng.
Gia phả
thumb|1 ruble đúc 1913 - Xu bạc Kỷ niệm 300 năm Nhà Romanov cai trị Đế quốc Nga (1613 - 1913)
Dòng dõi quý tộc bắt nguồn từ ông Karl Friedrich từ nhà Schleswig-Holstein-Gottorf, mà kết hôn với Anna Petrovna của nhà Romanov. Con của họ Pyotr III. đã nối ngôi vua của nữ hoàng Yelizaveta, Người cuối cùng của nhà Romanov, mà lên làm hoàng đế Nga.
Những con cháu chính thức của Pyotr đã cai trị nước Nga cho đến cuộc Cách mạng Tháng Hai vào năm 1917. Năm 1918 vị Sa hoàng cuối cùng, Nikolai II, đã bị phe Bolshevik xử bắn.
Sau vụ hành quyết gia đình Nga hoàng những thành viên nhà Romanov mà còn sống sót đã đi tị nạn. Kirill Vladimirovich mà trở thành người đứng đầu hoàng gia này đi cư trú ở Paris, sau cái chết của ông ta vào năm 1938 con trai của ông đã lên thay thế Kirill Vladimirovich. Và khi ông ta mất vào năm 1992 Georgi Michailovich, con trai của con gái ông Maria Vladimirovna và Franz Wilhelm, đã lên thay thế.
Hình:Romanov_tree_2_simple_de.png
rect 358 33 416 124 Anna
rect 251 32 308 136 Karl Friedrich, Công tước Holstein-Gottorp
rect 304 150 362 254 Pyotr III
rect 412 150 470 254 Ekaterina II
rect 358 268 416 372 Pavel
rect 250 268 308 372 Sophie Dorothee xứ Württemberg
rect 93 396 151 500 Aleksandr I
rect 187 396 245 492 Konstantin
rect 281 397 339 501 Nikolai I
rect 389 397 447 502 Charlotte Wilhelmine của Phổ
rect 483 398 541 491 Mikhail
rect 82 525 140 631 Marie xứ Hessen và Rhein
rect 190 525 248 631 Aleksandr II
rect 284 525 342 619 Konstantin
rect 377 525 435 619 Nikolai
rect 472 526 530 620 Mikhail
rect 24 654 82 748 Nikolai
rect 118 654 176 759 Aleksandr III
rect 226 654 284 759 Dagmar của Đan Mạch
rect 320 654 378 749 Vladimir
rect 414 655 472 749 Aleksei
rect 508 655 566 749 Sergei
rect 602 654 660 748 Pavel
rect 148 784 206 889 Nikolai II
rect 256 785 314 890 Alix của Hessen và Rhein
rect 350 785 408 878 Georgi
rect 444 784 502 877 Mikhail
rect 202 902 260 996 Alexei
desc none
Hình ảnh
thumb|Huy hiệu Nga hoàng
File:Kremlin 27.06.2008 01.jpg|Kremlin Moskva
File:Grand Kremlin Palace Andreevsky hall 3.jpg|Ngôi vua ở Điện Kremlin
File:Spb 06-2012 Palace Embankment various 14.jpg|Cung điện Mùa Đông, Sankt Peterburg
File:Grand Peterhof Palace9726.jpg|Lâu đài Peterhof
File:Catherine Palace in Tsarskoe Selo.jpg|Cung điện Ekaterina, Zarskoje Selo
File:Петропавловка.jpg|Thành trì Pyotr và Pavel với nhà thờ chính tòa (lăng của hoàng tộc Nga)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhà **Romanow-Holstein-Gottorp** sau nhà Romanov và Rurikiden là triều đại thứ ba, của các Nga hoàng. ## Gia phả thumb|1 ruble đúc 1913 - Xu bạc Kỷ niệm 300 năm Nhà Romanov cai trị Đế
**Triều đại Romanov** (, ) là vương triều thứ hai và cũng là Vương triều cuối cùng trong lịch sử nước Nga, trị vì từ năm 1613 cho đến khi cuộc Cách mạng Tháng Hai
**Anna Petrovna của Nga** (; 27 tháng 1 năm 1708 – 4 tháng 3 năm 1728) là con gái cả của Hoàng đế Pyotr I của Nga và vợ là Hoàng hậu Yekaterina I. Mặc
**Sophie Dorothee xứ Württemberg** (tiếng Đức: _Sophie Dorothee von Württemberg_, tiếng Nga: _София Доротея Вюртембергская_; tiếng Anh: _Sophia Dorothea of_ _Württemberg_; tên đầy đủ: _Sophie Marie Dorothee Auguste Luise_; 25 tháng 10 năm 1759 –
**Dagmar của Đan Mạch** (26 tháng 11 năm 1847 – 13 tháng 10 năm 1928), sau khi lấy chồng thì sử dụng tên tiếng Nga **Mariya Feodorovna** (), là Hoàng hậu của Đế quốc Nga
**Anastasiya Mikhaylovna của Nga** (; 28 tháng 7 năm 1860 – 11 tháng 3 năm 1922) là thành viên của Hoàng tộc Romanov, Nữ Đại vương công Nga và thông qua hôn nhân là Đại
**Aleksandra Pavlovna của Nga** (tiếng Nga: _Александра Павловна_; 9 tháng 8 năm 1783 (lịch cũ: 29 tháng 7) – 16 tháng 3 năm 1801 (lịch cũ:4 tháng 3)) là con gái của Pavel I của
**Maria của Hy Lạp và Đan Mạch** (tiếng Hy Lạp: _Μαρία της Ελλάδας και της Δανίας_; tiếng Nga: _Мария Гре́ческая и Да́тская_; tiếng Đan Mạch: _Maria af Grækenland og Danmark_; tiếng Đức: _Maria von Griechenland
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
**Yekaterina I Alekseyevna** (tiếng Nga: Екатери́на I Алексе́евна; 15 tháng 4 năm 1684 – 17 tháng 5 năm 1727), hay còn gọi với tên gọi **Yekaterina I**, là Nữ hoàng đầu tiên của Đế quốc
**Yekaterina II Đại đế** (tiếng Nga: Екатерина II Великая; sinh ngày 2 tháng 5 năm 1729 – mất ngày 6 hoặc 17 tháng 11 năm 1796), đôi khi được viết là **Ekaterina II**, hay **Yekaterina
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Tatyana Nikolaevna của Nga** (Tatyana Nikolaevna Romanova) (Tiếng Nga Великая Княжна Татьяна Николаевна) (29 tháng 5 (OS) / 10 tháng 6 (NS) 1897- 17 tháng 7 năm 1918) (năm 1900 và sau đó, sinh nhật
**Anastasia Nikolaevna của Nga** (tiếng Nga: Великая Княжна Анастасия Николаевна Романова, Velikaya Knyazhna Anastasiya Nikolayevna Romanova) ( – 17 tháng 7 năm 1918) là đứa con thứ tư cũng là con gái út của Sa
**Aleksey Nikolayevich của Nga** () ( – 17 tháng 7 năm 1918) là thái tử (_tsesarevich_) cuối cùng của Đế quốc Nga. Ông là con út và là người con trai duy nhất của Hoàng
**Kseniya Aleksandrovna của Nga** (tiếng Nga: _Ксения Александровна Романова_; 6 tháng 4 năm 1875 – 20 tháng 4 năm 1960) là thành viên của Vương tộc Romanov và là người con thứ 4 của Sa
**Pyotr III** ( – ) (, _Pyotr III Fyodorovich_), còn gọi là **Pie III** là một Nga hoàng, chỉ trị vì trong 6 tháng năm 1762. Vì một số chính sách không được lòng dân, ông
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (tiếng Nga: _Великий князь Николай Николаевич_; – 5 tháng 1 năm 1929), là thành viên Vương tộc Romanov và là Sĩ quan cấp tướng, tổng tư lệnh của Nga. Ông thường
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**Mariya Nikolayevna của Nga** (Mariya Nikolayevna Romanova; tiếng Nga: Великая Княжна Мария Николаевна, ( – 17 tháng 7 năm 1918). Vào năm 1900 và sau đó, sinh nhật của cô diễn ra vào ngày 26
**Augusta xứ Sachsen-Weimar-Eisenach** (_Maria Luise Augusta Catherina_; 30 tháng 9 năm 1811 – 7 tháng 1 năm 1890), là Vương hậu Phổ và trở thành hoàng hậu đầu tiên của Đế chế Đức sau khi
**Đại vương công George Alexandrovich của Nga** (tiếng Nga: _Георгий Александрович_; 9 tháng 5 năm 1871 – 10 tháng 7 năm 1899) là thành viên của Vương tộc Romanov và là người con thứ 3
**Đại vương công Pyotr Nikolayevich của Nga** (tiếng Nga: Пётр Никола́евич Рома́нов) (sinh ngày – 17 tháng 6 năm 1931) là một trung tướng và tổng phụ tá quân đội đế quốc Nga. Pyotr là
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Georgios I** hay **Georg I** (, _Geōrgios A', Vasileús tōn Ellēnōn_; 24 tháng 12 năm 1845 – 18 tháng 3 năm 1913) là một vị vua của người Hy Lạp, trị vì từ năm 1863
**Olga Nikolayevna của Nga**, tên đầy đủ là **Olga Nikolaevna Romanova** (tiếng Nga: Великая Княжна Ольга Николаевна; 15 tháng 11 năm 1895 – 17 tháng 7 năm 1918). Cô là con gái lớn của Nikolai
**Nikolay Nikolayevich của Nga** (; 8 tháng 8 năm 1831– 25 tháng 4 năm 1891), hay còn được biết với tên **Nikolay Nikolayevich Cha** (), là người con thứ 6 đồng thời là con trai
**Elisabeth Alexandra Luise của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Elisabeth Alexandra Luise von Hessen-Darmstadt und bei Rhein_), sau là Đại vương công phu nhân **Yelizaveta Fyodorovna** (tiếng Nga: _Елизавета Фëдоровна_; 1 tháng 11 năm 1864
**Aleksandr III Aleksandrovich** ( – ) (, Aleksandr III Aleksandrovich) là vị Hoàng đế, hay Sa hoàng áp chót của đế quốc Nga từ ngày 13 tháng 3 năm 1881 tới khi qua đời năm
**Anna Pavlovna của Nga** ( ; ; 18 tháng 1 năm 1795 (lịch cũ: 7 tháng 1) – 1 tháng 3 năm 1865) là Vương hậu Hà Lan với tư cách là vợ của Willem
**Sergey Aleksandrovich của Nga** (Сергей Александрович; 11 tháng 05 năm 1857 - 17 tháng 02 năm 1905) là con trai của Hoàng đế Aleksandr II của Nga. Ông là một nhân vật có ảnh hưởng
**Maria Nikolayevna của Nga** (; 18 tháng 8 năm 1819 – 21 tháng 2 năm 1876) là con gái của Hoàng đế Nikolai I của Nga và là em gái của Alesandr II của Nga.
**Vera Konstantinovna của Nga** (16 tháng 2 năm 1854 – 11 tháng 4 năm 1912), là con gái của Konstantin Nikolayevich của Nga. Vera là cháu gái của Sa hoàng Nikolai I và là em
**Pavel I của Nga**, còn được chép là **Paul I** (; _Pavel Petrovich_) ( – ) là Hoàng đế Nga từ năm 1796 đến năm 1801. Trong triều đại mình, Pavel đã bãi bỏ nhiều
**Marie Maximiliane xứ Hessen và Rhein** **hay Marie xứ Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Marie Maximiliane von Hessen und bei Rhein/Marie von Hessen-Darmstdt_; tiếng Hà Lan: _Marie van Hessen-Darmstadt_; tiếng Nga: _Мария Гессенская и Прирейнская_; tiếng Anh:
**Luise xứ Baden** (tiếng Đức: _Luise von Baden_; tiếng Nga: _Луиза Баденская_; tiếng Anh: _Louise of Baden_; tên đầy đủ: _Luise Marie Auguste_; 24 tháng 1, năm 1779 – 16 tháng 5, năm 1826) còn
**Kira Kirillovna của Nga** (9 tháng 5 năm 1909 – 8 tháng 9 năm 1967) là con gái của Kirill Vladimirovich của Nga và Victoria Melita của Sachsen-Coburg và Gotha. Kira kết hôn với Louis
**Nikolas I** (6 tháng 7 [lịch cũ 25 tháng 6] 1796 – 2 tháng 3 [lịch cũ 18 tháng 2] 1855) là Hoàng đế Nga, Vua của Vương quốc Lập hiến Ba Lan và Đại
**Đại vương công Konstantin Nikolayevich của Nga** (21 tháng 9 năm 1827 – 25 tháng 1 năm 1892) là người con thứ 5 và là con trai thứ của Sa hoàng Nikolai I của Nga
**Đại vương công Sergei Mikhailovich của Nga** (tiếng Nga: Сергей Михайлович, ngày 07 tháng 10 năm 1869 - 18 tháng 07 năm 1918) là con trai thứ năm của Đại vương công Michael Nikolaievich của
**Konstantin Pavlovich** (tiếng Nga: Константи́н Па́влович; 08 Tháng 5 năm 1779 (lịch cũ 27 tháng 4) - 27 tháng 6 năm 1831 (lịch cũ 15 tháng 6) là đại công tước của Nga và là
**Đại vương công Michael Nikolaevich của Nga** (25 tháng 10 năm 1832 – 18 tháng 12 năm 1909) là người con út trong số 7 người con của Nikolai I của Nga và Charlotte Wilhelmine
**Đại vương công Mikhail Aleksandrovich của Nga** (tiếng Nga: Михаил Александрович, 4 tháng 12 [22 tháng 11] 1878 – 13 tháng 6 năm 1918) là con trai út và con thứ năm của Hoàng đế
**Olga Konstantinovna của Nga** ( (18 tháng 6 năm 1926) là Vương hậu Hy Lạp với tư cách là vợ của Georgios I của Hy Lạp. Olga từng là nhiếp chính của Hy Lạp trong
**Yekaterina Pavlovna của Nga** (; 21 tháng 5 năm 1788 (lịch cũ: 10 tháng 5) – 9 tháng 1 năm 1819) là Vương hậu Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi
**Olga Nikolayevna của Nga** (tiếng Nga: _Ольга Николаевна_; 11 tháng 9 năm 1822 – 30 tháng 10 năm 1892) là Đại vương công Nga và là Vương hậu Württemberg với tư cách là vợ của
**Mariya Pavlovna của Nga** (; 16 tháng 2 năm 1786 (lịch cũ: 5 tháng 2) – 23 tháng 6 năm 1859 (lịch cũ: 11 tháng 6)) là Đại vương công Nga, con gái của Pavel
**Yelena Pavlovna của Nga** (; 24 tháng 12 năm 1784 (lịch cũ: 13 tháng 12) – 24 tháng 9 năm 1803) là Đại vương công Nga, con gái của Pavel I của Nga và Sophie