Hoàng Sa Tự (chữ Hán: 黄 砂 寺), là ngôi miếu cổ của người Việt xây dựng trên đảo Phú Lâm của quần đảo Hoàng Sa, đảo này Trung Quốc chiếm giữ vào đêm 20 rạng ngày 21 tháng 2 năm 1956, Việt Nam và Trung Quốc cùng tuyên bố chủ quyền.
Hoàng Sa Tự niên hiệu Bảo Đại
Miếu có một gian theo thể chế nhà đá. Cuộc khảo sát đầu tiên là của nhà Thanh năm 1909 do Ngô Kính Vinh dẫn đầu xác nhận: “Ở trên mỗi đảo Hoàng Sa đều có một ngôi miếu nhỏ xây kiểu nhà đá, tất cả tường mái là đá san hô và vỏ sò”. Ba mặt miếu Hoàng Sa bên trái, bên phải và đằng sau đều trồng các loại cây do quân nhân đến đảo đem theo hạt giống gieo trồng như hạt quả thủy nam [cây ba đậu nam].
Tạp chí Lữ hành gia của Trung Quốc, năm 1957, mô tả: "永兴島上現在还有漁民自己修建的兩座庙,南面的叫“孤魂庙” ,北面的叫“黄沙寺”。" (Dịch là: Trên đảo Vĩnh Hưng vẫn còn hai ngôi chùa miếu do ngư dân xây dựng, ngôi ở phía nam tên là "miếu Cô hồn" và ngôi đền ở phía bắc tên là chùa Hoàng Sa".). Cửa vào Hoàng Sa Tự có khắc hai bên đôi câu:
:Cô hồn miếu, cô hồn diễu diễu
孤魂庙,孤魂渺渺; (nghĩa là "Miếu Cô hồn, cô hồn lênh đênh");
:Hoàng sa tự, bích huyết Hoàng sa
黄沙寺,碧血黄沙。 (nghĩa là "chùa Hoàng Sa, liệt sĩ Hoàng Sa").
Phía trên là bức Hoành phi có ghi "海不扬波" "Hải bất dương ba" có nghĩa là "Biển không nổi sóng"
Trong miếu có ghi niên hiệu "大南皇帝 保大十四年三月初一"Đại Nam Hoàng Đế Bảo Đại thập tứ niên tam nguyệt sơ nhất" (ngày mồng 1 tháng 3 năm Bảo Đại 14).
Nếu căn cứ việc Vĩnh Thụy được tôn lên kế vị làm vua lấy niên hiệu Bảo Đại vào ngày 8 tháng 1 năm 1926, thì Hoàng sa tự có thể được trùng tu ngày mồng 1 tháng 3 năm Kỷ Mão (tức 20/04/1939) sau khi bị bão làm sụp đổ chứ không phải Hoàng sa tự được xây vào ngày 01/03(Âm lịch)/1934 và sụp đổ vào năm 1939 như một số tài liệu Trung quốc đã ghi.
Sau khi Trung Quốc đổ quân chiếm đóng Phú Lâm, trong tạp chí "Lữ hành gia" quyển 6 xuất bản năm 1957 tại Bắc Kinh đã xác nhận niên đại trùng tu năm Bảo Đại 14 như trên. Năm 1974, sau khi Trung Quốc đổ quân chiếm đóng toàn bộ quần đảo Hoàng Sa, nhà khảo cổ Trung Quốc Hàn Chấn Hoa và đồng nghiệp đến Hoàng Sa khảo sát, đã ghi nhận di tích của Hoàng Sa Tự (黄 砂 寺) trên đảo Phú Lâm.
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Nhã, Hoàng Sa Tự là "bằng chứng hiển nhiên vết tích của việc xác lập chủ quyền của Việt Nam" tại Hoàng Sa.
Chu vi đảo xây miếu thời Minh Mạng dài 1070 trượng là khoảng 5030 mét (một trượng khoảng 4,7 m). Chu vi cồn cát được gọi là "Bàn Than thạch" thời Minh Mạng khoảng 1600 mét (340 trượng).
Dựng đền thờ thần ở Hoàng Sa thuộc Quảng Ngãi. Hoàng Sa ở hải phận Quảng Ngãi, có một chỗ nổi cồn cát trắng, cây cối um tùm rậm rạp, giữa cồn cát có giếng, phía tây nam có miếu cổ, có tấm bài khắc 4 chữ "Vạn lý ba bình". Cồn cát trắng chu vi 1070 trượng, tên cũ là núi Phật Tự. Bờ đông, bờ tây và bờ nam Bàn Than thạch.
Trong sách "Việt sử thông giám cương mục khảo lược" viết năm 1876, trong mục về Vạn lí Trường Sa Nguyễn Thông có chép:
:..., 洲上出甜水,海鳥多不知名。有古廟瓦 ,扁額刻「萬里波平」四字,不知何代所建。軍人往辰,常携南方菓核,散播廟内外,冀成樹以為識認。自黃沙隊罷,近來無復向若者。 ”... Châu thượng xuất điềm thủy, hải điểu đa bất tri danh。Hữu cổ miếu ngõa, biển ngạch khắc “Vạn lí ba bình” (萬里波平) tứ tự, bất tri hà đại sở kiến。Quân nhân vãng thần, thường huề nam phương quả hạch (南方菓核), tán bá miếu nội ngoại, kí thành thụ dĩ vị thức nhận。tự Hoàng Sa đội (黃沙隊) bãi, cận lai vô phục hướng nhược giả。”
Dịch nghĩa: "... Trên bãi có nước ngọt, chim biển nhiều không kể hết (tên), có miếu cổ lợp ngói [Hoàng Sa Tự], hoành phi (biển treo trên cửa) khắc 4 chữ “Vạn lý ba bình” (萬里波平, vạn dặm sóng yên), không biết xây dựng từ bao giờ. Quân nhân [đội Hoàng Sa] đi ra đấy, thường mang hạt (quả) cây phương nam, trồng ở các phía trong và ngoài của miếu ấy, mong cho thành cây to làm (cây nêu bờ rào) để nhận biết được từ xa khơi (so that people could locate the islands from afar). Từ khi bãi bỏ đội Hoàng Sa (黃沙隊), gần đây không ai đi đến vùng biển ấy nữa."
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Sa Tự** (chữ Hán: _黄 砂 寺_), là ngôi miếu cổ của người Việt xây dựng trên đảo Phú Lâm của quần đảo Hoàng Sa, đảo này Trung Quốc chiếm giữ vào đêm 20
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
nhỏ|phải|Trang bản in sách [[Đại Nam thực lục viết về việc vua Gia Long cho thành lập Đội Hoàng Sa để thực thi chủ quyền của Việt Nam trên quần đảo Hoàng Sa vào năm
**Hoàng Sa** là một đặc khu thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. Đặc khu bao gồm quần đảo Hoàng Sa, được thành lập năm 1982 thuộc tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng và sau
**Đảo Hoàng Sa** là một đảo san hô thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm của quần đảo Hoàng Sa. Thời còn đô hộ Việt Nam, Pháp chọn đảo Hoàng Sa làm nơi đóng quân chính, viện
## Chủ trương ### Trung ương Việc đi Hoàng Sa lẫn Trường Sa để đo đạc, vẽ bản đồ, cắm mốc, dựng bia chủ quyền, trồng cây trên đảo là có sự chỉ đạo thống
nhỏ|[[Quần đảo Hoàng Sa]] **Đá Bắc** hoặc **bãi đá Bắc** là một rạn san hô vòng thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm của quần đảo Hoàng Sa. Đá Bắc nằm cách đảo Hoàng Sa thuộc khu
trái|nhỏ|Vị trí đảo Bắc trong [[quần đảo Hoàng Sa]] **Đảo Bắc** (tiếng Anh: _North Island_; , Hán-Việt: _Bắc đảo_) là một đảo san hô thuộc nhóm đảo An Vĩnh của quần đảo Hoàng Sa. Đảo
**Đảo Nam** là một đảo san hô thuộc nhóm đảo An Vĩnh của quần đảo Hoàng Sa. Đảo này nằm cách đảo Trung chỉ 700 m về phía đông nam. Đảo Nam là đối tượng
Vào tháng 11 năm 2007, Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã thành lập một đô thị cấp huyện (_huyện cấp thị_) thuộc tỉnh Hải Nam và lấy tên là **Tam
**Trung tâm Dữ liệu Hoàng Sa** (TTDL Hoàng Sa) là một tổ chức dân sự phi chính phủ và phi lợi nhuận, được xây dựng với mục tiêu phổ biến thông tin về chủ quyền
**Lừa hoang Ba Tư** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus onager_), đôi khi cũng gọi là **lừa rừng Ba Tư** hay **Lừa vằn Ba Tư** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á.
Hoàng Sa Trường Sa Lãnh Thổ Vn Nhìn Từ Công Pháp Quốc Tế Phần đầu cuốn sách Từ chương 1 đến chương 4 đã được NXB Trẻ xuất bản từ năm 1988 với tựa đề
Hoàng Sa, Trường Sa - Nghiên Cứu Từ Sử Liệu Trung Quốc Hoàng Sa, Trường Sa - Nghiên cứu từ sử liệu Trung Quốc tập hợp 14 bài nghiên cứu của nhà nghiên cứu Phạm
CQ của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa được các học giả trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu từ sau sự kiện Trung Quốc dùng vũ lực
Nghiên cứu quá trình khai thác, bảo vệ chủ quyền của đảo Việt Nam, nhất là Hoàng Sa và Trường Sa trong lịch sử, chúng ta nhận thấy rằng Quần đảo Hoàng Sa luôn là
Thông tin sản phẩmPQA Ích Khí Thăng Dương dùng cho phụ nữ bị sa tử cungThành phần:Hoàng kỳ……….9,6gĐảng sâm………9,6gĐương quy……..9,6gBạch truật……..9,6gTrần bì………….4,8gSài hồ…………..4,8gThăng ma………3,2gCam thảo………3,2gPhụ liệu (Natribenzoat, nước tinh khiết) vừa đủQui cách đóng gói:Hộp
Thông Tin Sản Phẩm PQA Ích Khí Thăng Dương:Thành Phần:Hoàng kỳ:9,6gĐảng sâm:9,6gĐương quy:9,6gBạch truật: 9,6gTrần bì: 4,8gSài hồ: 4,8gThăng ma: 3,2gCam thảo: 3,2gPhụ liệu (Natribenzoat, nước tinh khiết) vừa đủ cho 100ml.Công dụng:Bổ trung ích
**Tam Trĩ Tử** () là một đảo cát nhỏ thuộc nhóm đảo An Vĩnh, quần đảo Hoàng Sa. Nó nằm giữa đảo Trung và đảo Nam, nhưng nằm gần đảo Nam hơn. Các tọa độ
nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Sahara|Sahara tại Algérie]] nhỏ|Sa mạc [[Sa mạc Gobi|Gobi, chụp từ vệ tinh]] [[Ốc đảo tại Texas, Hoa Kỳ]] Một cảnh [[sa mạc Sahara]] **Hoang mạc** là vùng có lượng mưa rất
**Xung đột giành quyền kiểm soát tại Quần đảo Trường Sa 1988**, hay còn gọi là **Hải chiến Trường Sa** hoặc **Xung đột Trường Sa** là sự kiện xung đột tại khu vực quần đảo
**Tam Sa** (, âm Hán Việt: Tam Sa thị) là một thành phố được Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập vào ngày 24 tháng 7 năm 2012 để quản lý một khu vực
**Đảo Phú Lâm** (tiếng Anh: _Woody Island_; tiếng Pháp: _île Boisée_; tiếng Trung Quốc: chữ Hán phồn thể:永興島, chữ Hán giản thể:永兴岛, bính âm: _Yongxing Dao_) là một đảo thuộc nhóm đảo An Vĩnh (_Amphitrite
**Sa Đéc** là một thành phố cũ thuộc tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam. Vùng đất Sa Đéc xưa có tên Khmer là Phsar Dek, có hai cách hiểu thứ nhất người ta cho rằng Phsar
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
trái|Bản đồ đảo Đá quần đảo Hoàng Sa (Rocky Island) trước năm 2005. phải|Bản đồ đảo Đá và [[đảo Phú Lâm (Woody Island, 永興島) của quần đảo Hoàng Sa (Paracel Islands).]] **Đảo Đá** là một
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Đảo Tri Tôn** (; ) là một cồn cát thuộc nhóm đảo Lưỡi Liềm, quần đảo Hoàng Sa. Đảo nằm ở cực tây và có diện tích đứng thứ ba trong số các đảo của
**Imperial Highness** (tiếng Pháp: _Altesse impériale_; tiếng Ý: _Altezza Imperiale_; tiếng Nga: _Императорское Высочество_; tiếng Đức: _Kaiserliche Hoheit_; tiếng Tây Ban Nha: _Alteza Imperial_) là một dạng kính ngữ tương tự _Royal Highness_, nhưng được
**Hoàng Trung** (chữ Hán: 黄忠, bính âm: Huáng Zhōng; (?-220), tự **Hán Thăng** (漢升), là một vị tướng cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng với
Giới thiệu cây thuốc nam Hoàng Kỳ cách sử dụng tốt cho sức khỏeTrong danh sách những loài cây có tác dụng dược liệu quý, hoàng kỳ được xem là một trong những đại diện
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Song Tử Tây** (tiếng Anh: _Southwest Cay_, tiếng Philippines: Pugad, , Hán Việt: Nam Tử đảo) là một cồn san hô thuộc cụm Song Tử, quần đảo Trường Sa. Việt Nam hiện đang quản lý
**Bát Bất Sa** (, tiếng Trung: 八不沙; ? - 1330), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Nguyên Minh Tông Hòa Thế Lạt, Hoàng đế thứ 9 của nhà Nguyên, vốn là một
**Hoàng Sào** (, 835 - 884) là người phát động Khởi Nghĩa Hoàng Sào, đồng thời cũng là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa, diễn ra trong khoảng thời gian từ 874 đến 884, trong
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Cung Thuận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 恭顺皇贵妃; 1787 - 23 tháng 4, năm 1860), Nữu Hỗ Lộc thị, Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Nhân Tông Gia Khánh Đế.
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
**Sư tử châu Á** hay **sư tử Ấn Độ**, **sư tử Á-Âu** (danh pháp ba phần: _Panthera leo persica_) là một phân loài sư tử sống ở Ấn Độ. Phạm vi phân bố hiện tại
**Sư tử** (_Panthera leo_) là một trong những loài đại miêu của họ Mèo, chi Báo. Được xếp mức sắp nguy cấp trong thang sách Đỏ IUCN từ năm 1996, các quần thể loài này
**Biến cố đảo Song Tử Tây** là chuỗi sự kiện thay cờ đổi chủ trên đảo Song Tử Tây thuộc quần đảo Trường Sa giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa, Hải quân Philippines và
**Sa mạc Kyzylkum** (chữ Anh: Kyzylkum Desert, chữ Uzbek: Qizilqum, Қизилқум) là chỉ sa mạc lớn thứ mười lăm của thế giới. Chữ Kyzyl và chữ kum trong ngữ hệ Đột Quyết (bao gồm tiếng
An Cung Ngưu Hoàng Hoàn Hộp 1 Viên Nhật BảnTHÀNH PHẦNVới thành phần 27 loại thảo dược thiên nhiên quý hiếm như: bạch đậu khấu, quế, gừng, nhân sâm, sừng hươu, cam thảo, sạn thận
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của