✨Vương Ông Tu

Vương Ông Tu

Vương Ông Tu (chữ Hán: 王翁須; ? - 91 TCN), cũng gọi Điệu hậu (悼后) hay Sử hoàng tôn Vương phu nhân (史皇孙王夫人), là phu nhân của Điệu hoàng khảo Lưu Tiến và là sinh mẫu của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân.

Cuộc đời

Thuở thiếu thời

Điệu hậu Vương thị, xuất thân bình dân, người huyện Quảng Vọng, Trác quận (广望涿郡; nay là huyện Lễ, Bảo Định, tỉnh Hà Bắc). Mẹ bà Vương Ẩu (王媼) vốn là người huyện Lễ Ngô, tái giá lấy người ở Quảng Vọng là Vương Ti Thủy (王虒始), sinh hạ Vương Vô Cố (王无故), Vương Vũ (王武) cùng một con gái, chính là Điệu hậu Vương Ông Tu.

Khi Vương Ông Tu tầm 8 tuổi, bà đến sống và học ca vũ trong phủ của Lưu Trọng Khanh (劉仲卿) - con trai Quảng Vọng Tiết hầu Lưu Trung (劉忠) và là cháu nội của Trung Sơn Tĩnh vương Lưu Thắng. Khi ấy nhìn Ông Tu có tư sắc, Trọng Khanh nói với Vương Ti Thủy rằng:"Ông đem Ông Tu cho ta nuôi, ta sẽ giáo dục nó tử tế thành nhân". Vương Ẩu còn vì con gái mà làm vài bộ quần áo đơn sơ. Từ khi đến nhà Lưu Trọng Khanh, cứ mỗi hè thì Ông Tu được quay về để lấy thêm đồ vật, quần áo tùy theo mùa. Khoảng 4-5 năm sau, Vương Ông Tu nói với mẹ:"Lưu Trọng Khanh muốn bán con cho một người Hàm Đan là Giả Trường Nhi làm Ca vũ nữ!", vì thế hai mẹ con bèn đào tẩu.

Đến hương Bình, người của Lưu Trọng Khanh tìm hai mẹ con quá gắt, Vương Ẩu bèn đem Ông Tu về, nói với Trọng Khanh rằng:"Con gái ta đến nhà của ngài, chưa từng làm tệ hại, sao lại đem con của ta đi bán chứ?!", Trọng Khanh bèn nói:"Không phải như bà nghĩ đâu!". Vài ngày sau đó, xe ngựa của Giả Trường Nhi đến đón, Vương Ông Tu muốn từ biệt cha mẹ, khóc lóc hồi lâu, Vương Ẩu bèn nói:"Hay là nhà ta đi cáo trạng đi?!", nhưng Ông Tu nói:"Mẹ hãy thuận theo tự nhiên đi, ở đây cáo trạng cũng vô ích". Sau đó, Vương Ẩu cùng Vương Ti Thủy về nhà gói gém đồ đạc, cứ bám theo con gái đến Trung Sơn. Khi đó Vương Ông Tu cùng 5 Ca vũ nữ khác ở trọ tại cùng 1 quán, thế là Vương Ẩu cũng bầu bạn với con gái 1 đêm. Ngày hôm sau, Vương Ti Thủy thay Vương Ẩu chăm sóc Ông Tu, còn bà về nhà bán nốt vài món đồ để đi theo con gái đến Hàm Đan, nhưng gặp Vương Ti Thủy trở về nói:"Ông Tu đã đi, ta không đủ lộ phí, bèn trở về!". Từ đó, Vương Ông Tu cùng gia đình bặt vô âm tín.

Làm dâu nhà Hán

Khi đến Hàm Đan, Vương Ông Tu cùng 5 Ca vũ nữ khác được Giả Trường Nhi dạy dỗ nghiêm khắc Ca vũ. Khoảng năm Thiên Hán (100 TCN - 97 TCN), sứ giả từ Trường An là Thái tử xá nhân Hầu Minh (侯明) theo lệnh của Thái tử Lưu Cứ cùng Sử Lương đệ, chọn ở Hàm Đan các Ca vũ nữ để nhập Thái tử cung, hầu cận Hoàng tôn Lưu Tiến. Vương Ông Tu cùng các Ca vũ nữ khác, cộng 5 người, được Giả Trường Nhi hộ tống đến Trường An.

Khoảng năm Thái Thủy (96 TCN - 93 TCN), Vương Ông Tu được Lưu Tiến sủng hạnh. Sang năm Chinh Hòa thứ 2 (91 TCN), Vương Ông Tu sinh hạ Lưu Bệnh Dĩ, con trai trưởng của Lưu Tiến, do đó gọi Hoàng tằng tôn. Vốn Vương Ông Tu nhập Thái tử cung chỉ là Gia nhân tử, do Thái tử cung không có danh phận đặc thù dành cho thiếp thất của Hoàng tôn. Sau khi sinh Lưu Bệnh Dĩ, bà được trở thành Chính phối của Lưu Tiến, đương thời gọi [Vương phu nhân; 王夫人].

Sau vài tháng hạ sinh Lưu Bệnh Dĩ, Thái tử Lưu Cứ cùng Lưu Tiến bị liên lụy Án Vu cổ mà thân bại danh liệt. Vương Ông Tu cùng các nữ quyến của Thái tử cung đều bị xử trảm. Chỉ duy có Lưu Bệnh Dĩ là còn sống. Thi thể của Vương Ông Tu cùng Lưu Tiến được táng ở Quảng Minh.

Truy tôn

Sau khi Hán Chiêu Đế băng hà, Hoắc Quang lập Xương Ấp vương Lưu Hạ kế vị. Nhưng sau 27 ngày, Lưu Hạ bị phế truất do thiếu khả năng trị vì. Thế là, Hoằng tằng tôn Lưu Bệnh Dĩ, con trai Sử hoàng tôn Lưu Tiến cùng Vương Ông Tu được Hoắc Quang chọn làm người kế vị Chiêu Đế, sử gọi Hán Tuyên Đế.

Năm Nguyên Bình nguyên niên (74 TCN), tháng 7, ngày Canh Thân, Hán Tuyên Đế tức vị. Năm Bổn Thủy nguyên niên (73 TCN), tháng 6, hạ chiếu nói:"Cố Hoàng thái tử táng ở huyện Hồ, không có thụy hiệu, cũng không có bốn mùa hiến tế theo lễ, nay nên nghị định thụy hiệu, thiết trí viên tẩm cùng an bài dân hộ trông coi lăng viên". Quan viên lâu lên nên truy tôn cho Thái tử Lưu Cứ, Sử lương đệ, Sử hoàng tôn cùng Vương phu nhân. Tấu viết:

Năm Địa Tiết thứ 2 (68 TCN), Hán Tuyên Đế tìm được nhà bà ngoại Vương Ẩu. Hai anh của Điệu hậu là Vương Vô Cố, Vương Vũ đều tùy sứ giả mà diện kiến trước điện. Khi đó Vương Ẩu đi xe bò đến, nên bá tánh gọi là Ngưu Ẩu. Mới đầu, Hán Tuyên Đế vừa kế vị đã phái người đi tìm nhà bà ngoại, do nhiều năm đã qua, nên manh mối cứ thật giả lẫn lộn. Khi chính xác tìm được, Tuyên Đế phái Thái trung đại phu Nhậm Tuyên (任宣) cùng Thừa tướng thuộc lại đến nhà dò hỏi, xem xét thực hư. Sau khi Nhậm Tuyên xác định sự thật, Hán Tuyên Đế ban thưởng Vương Vô Cố, Vương Vũ làm Quan nội hầu, cùng một số tiền tài khác. Không lâu sau, Vương Ẩu được phong làm Bác Bình quân (博平君), lấy hai huyện Bác Bình và Lễ Ngô làm Canh mộc ấp, cộng 12.000 hộ. Vương Vô Cố được phong làm Bình Xương hầu (平昌侯), Vương Vũ làm Nhạc Xương hầu (樂昌侯), thực ấp 6.000 hộ. Khi ấy, cha của Điệu hậu là Vương Ti Thủy đã mất (70 TCN), được truy tặng làm Tư Thành hầu (思成侯), chiếu lệnh Trác quận tu sửa phòng ốc chỗ ở cũ, thành lập viên ấp 400 hộ, phái Trưởng thừa ấn quy định mà phụng thủ. Sau khi Bác Bình quân qua đời, truy tặng Tư Thành phu nhân (思成夫人), di chuyển hợp táng với Tư Thành hầu ở Cố Thành của Quảng Minh, thiết trí viên ấp Trưởng thừa, hủy bỏ Tư Thành viên tại quận Trác. Vương thị phong Hầu hai người, con của Vương Vô Cố là Vương Tiếp (王接) làm đến Đại tư mã Đại tướng quân, con của Vương Vũ là Vương Thương (王商) làm Thừa tướng.

Năm Nguyên Khang nguyên niên (65 TCN), Thừa tướng Ngụy Tương dâng tấu sớ nói:"Kinh Lễ viết:'Phụ vi sĩ, tử vi thiên tử, tế dĩ thiên tử'. Điệu viên nên thượng tôn làm Hoàng khảo, lập Miếu, ở trong lăng viên thành lập tẩm điện, dùng lễ nghi Thiên tử mà cúng bái. Gia tăng hộ cung phụng thành 1.800 hộ, thiết trí Phụng Minh huyện. Tôn Lệ phu nhân làm Lệ hậu, thiết trí lăng viên cùng thái ấp cung phụng lên 300 hộ".

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Ông Tu** (chữ Hán: 王翁須; ? - 91 TCN), cũng gọi **Điệu hậu** (悼后) hay **Sử hoàng tôn Vương phu nhân** (史皇孙王夫人), là phu nhân của Điệu hoàng khảo Lưu Tiến và là sinh
**Vương Anh Tú** (sinh ngày 16 tháng 9 năm 1989) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ kiêm nhà sản xuất thu âm người Việt Nam. Anh hoạt động chủ yếu với tư cách là
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**Vương Dương Minh** (phồn thể: 王陽明, giản thể: 王阳明, bính âm: Wang Yangming, 1472-1528), tên thật là **Thủ Nhân** (守仁), tự là **Bá An** (伯安) là nhà chính trị, nhà triết học, nhà tư tưởng
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Vương quốc Anh** () là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu. Ở thời đỉnh cao, Vương quốc Anh
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Leopold của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Albany** (_Leopold George Duncan Albert_; 7 tháng 4 năm 1853 - 28 tháng 3 năm 1884) là con thứ tám và là con trai út của Victoria
**Nhà Bonaparte** (ban đầu được viết là "Buonaparte") là một cựu hoàng gia và vương triều châu Âu có nguồn gốc từ Genova. Nó được thành lập vào năm 1804 bởi Hoàng đế Napoleon, người
**Nhà Bragança** (tiếng Bồ Đào Nha: _Casa de Bragança_; tiếng Anh: _House of Braganza_) là một hoàng tộc sản sinh ra các hoàng đế, thân vương và công tước gốc Bồ Đào Nha trị vì
**Sao Thiên Vương** (tiếng Anh: **Uranus**) hay **Thiên Vương Tinh** (chữ Hán: 天王星) là hành tinh thứ bảy tính từ Mặt Trời, là hành tinh có bán kính lớn thứ ba và có khối lượng
**Minh Tư Tông** (chữ Hán: 明思宗; 6 tháng 2 năm 1611 - 25 tháng 4 năm 1644) tức **Sùng Trinh Đế** (崇禎帝), là vị hoàng đế cuối cùng của triều đại nhà Minh và cũng
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Vương Tiễn** (chữ Hán: 王翦; 304 TCN-214 TCN) là đại danh tướng nước Tần cuối thời Chiến Quốc, có công đánh dẹp các nước chư hầu ở Sơn Đông giúp Tần Thủy Hoàng thống nhất
**Lý Ông Trọng** (李翁仲), tên khác là **Lý Thân**, không rõ năm sinh năm mất, là một nhà quân sự người Việt hư cấu thời cổ đại được ghi nhận trong một số sách của
**Vương Trùng Dương** (phồn thể:王重陽, bính âm: _Wáng Chóngyáng_, giản thể:王重阳, 11/1/1113 - 22/1/1170) là một đạo sỹ sống vào đời nhà Tống. Ông là người sáng lập ra Toàn Chân giáo, là Bắc Tông
**Đế Tân** (chữ Hán: 帝辛), tên thật Ân Thọ (子受) hoặc **Tử Thụ Đức** (子受德), còn gọi là **Thương vương Thụ** (商王受), **Thương Trụ**, **Thương Thụ**, là vị vua cuối cùng đời nhà Thương trong
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Tùng Thiện vương** (chữ Hán: 從善王, 11 tháng 12 năm 1819 – 30 tháng 4 năm 1870), biểu tự **Trọng Uyên** (仲淵), lại có tự khác là **Thận Minh** (慎明), hiệu **Thương Sơn** (倉山), biệt
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Tư Mã Việt** (chữ Hán: 司馬越, ?-311), tức **Đông Hải Hiếu Hiến vương** (東海孝獻王), tự là **Nguyên Siêu** (元超), là tông thất của nhà Tấn, một trong tám vị chư hầu vương trong loạn bát
thumb|Bản đồ nước Ý _khoảng_ năm 1050. **Thân vương quốc Salerno** là một quốc gia của người Lombard ở miền nam nước Ý, tập trung vào thành phố cảng Salerno, thành lập vào năm 851
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Arthur của Liên hiệp Anh, Công tước của Connaught và Strathearn** (Arthur William Patrick Albert; 01 tháng 5 năm 1850 - 16 tháng 1 năm 1942), là ngươi con thứ 7 và con trai thứ
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Triệu Việt Vương** (chữ Hán: 趙越王; 524 – 571), tên thật là **Triệu Quang Phục** (趙光復), là một trong những nhà lãnh đạo khởi nghĩa, giành tự chủ thời Bắc thuộc ở Việt Nam cai
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Sở Thành vương** (chữ Hán: 楚成王, ?-626 TCN, trị vì 671 TCN-626 TCN), tên thật là **Hùng Uẩn** (熊恽) hay **Mị Uẩn** (芈恽), là vị vua thứ 23 của nước Sở - chư hầu nhà
**Lưu Vũ** (, 184 TCN-144 TCN), tức **Lương Hiếu vương** (梁孝王), là tông thất nhà Hán, chư hầu vương thứ ba của nước Đại, thứ ba của nước Hoài Dương và thứ năm của nước
**Vương Xử Trực** (, 862-922), tên tự **Doãn Minh** (允明), là một quân phiệt vào cuối thời nhà Đường và đầu thời Ngũ Đại Thập Quốc. Ông giữ chức Nghĩa Vũ tiết độ sứ từ
nhỏ|Hào Cách - thủy tổ của Túc vương phủ **Hòa Thạc Túc Thân vương** (chữ Hán: 和碩肅親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
thumb|281x281px|Dấu ấn lịch sử tại [[Dinh tổng thống (Nam Kinh)|Dinh tổng thống Nam Kinh nhắc đến chữ "Thiên Vương" trong lời tựa ()]] **Thiên vương** () là tước hiêu của Trung Quốc dành cho các
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
nhỏ|Tái Huân - con trai thứ hai của Trang Hậu Thân vương [[Dịch Nhân]] **Hòa Thạc Trang Thân vương** (chữ Hán: 和碩莊親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong
Nằm trên băng tìm cá chép là biểu tượng gắn liền với Vương Tường. **Vương Tường** (chữ Hán: 王祥, 180 hoặc 184 – 268) là quan viên, tam công nhà Tào Ngụy thời Tam quốc,
**Chiến Quốc tứ công tử** (chữ Hán: 战国四公子) là bốn vị công tử nổi tiếng trong các nước chư hầu Sơn Đông thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Hoạt động của cả bốn
**Vương quốc Sardegna** (tiếng Anh: _Kingdom of Sardinia_, tiếng Ý: _Regno di Sardegna_), dưới thời cai trị của Nhà Savoy, nó còn được gọi là Vương quốc _Savoy-Sardegna_, _Piedmont-Sardegna_, hoặc _Savoy-Piedmont-Sardegna_. Sardegna là một nhà
**Mạc Phúc Tư** (chữ Hán: 莫福滋; 1524 - 1593), thụy hiệu là **Phúc Triệu**, tước Ninh vương (寧王), là tướng nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam. Cùng với những thân
nhỏ|phải|Bản đồ lãnh thổ của Vương quốc Mataram cổ đại. **Vương quốc Mataram**, hay còn có tên gọi khác **Sanjaya** (gọi theo tên vương triều cai trị), là một nhà nước từng tồn tại ở
**Tư Điệu thế tử** (Hanja: 思悼世子, Hangul: 사도세자, 13 tháng 2, 1735 - 12 tháng 7, 1762, còn gọi là **Trang Hiến Thế tử** (莊獻世子/장헌세자), **Trang Tông Đại vương** hay **Trang Tổ Ý hoàng đế**,
**Anne, Vương nữ Vương thất** KG KT GCVO (**Anne Elizabeth Alice Louise**, sinh vào ngày 15 tháng 8 năm 1950), là con thứ hai và con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II và
**Vương Đô** () (?- 26 tháng 3 năm 929), nguyên danh **Lưu Vân Lang** (劉雲郎), là một quân phiệt vào thời Ngũ Đại Thập Quốc tại Trung Quốc. Ông giữ chức Nghĩa Vũ tiết độ