✨Vương tộc Bonaparte

Vương tộc Bonaparte

Nhà Bonaparte (ban đầu được viết là "Buonaparte") là một cựu hoàng gia và vương triều châu Âu có nguồn gốc từ Genova. Nó được thành lập vào năm 1804 bởi Hoàng đế Napoleon, người sáng lập ra Đệ Nhất Đế chế Pháp. Napoleon là con trai của nhà quý tộc Genova Carlo Buonaparte, sống tại Đảo Corse, bản thân Napoleon là một quân nhân, thăng tiến nhanh chóng trên đường binh nghiệp trong Cách mạng Pháp, lên nắm quyền và trở thành Đệ nhất tổng tài của Đệ Nhất Cộng hòa Pháp. 5 năm sau Đảo chính ngày 18 tháng Sương Mù (11/1799), Napoleon xưng đế, lập ra Đệ Nhất Đế chế Pháp (1804), kể từ đây Napoleon cùng đội quân của mình - Grande Armée, đã tham gia vào các trận chiến chinh phục trên khắp châu Âu, thống trị châu lục này thông qua một loạt các chiến thắng quân sự trong Chiến tranh Napoléon. Ông đã đưa các thành viên gia đình Bonaparte lên làm vua một số quốc gia đồng minh, mở rộng quyền lực của vương triều.

Nhà Bonaparte đã thành lập ra Hoàng gia Pháp (Imperial House of France) trong thời Đệ Nhất Đế chế Pháp, bao gồm cả một số thành viên không mang họ Bonaparte. Ngoài việc nắm giữ tước hiệu Hoàng đế của Pháp, triều đại Bonaparte còn nắm giữ nhiều lãnh thổ và tước hiệu khác trong suốt Chiến tranh Napoléon, bao gồm Vương quốc Ý, Vương quốc Tây Ban Nha, Vương quốc Westphalia, Vương quốc Holland và Vương quốc Napoli. Vương triều nắm quyền trong khoảng một thập kỷ cho đến khi các cuộc Chiến tranh Napoléon bắt đầu diễn ra. Cuộc chiến này đã mang đến cho Pháp những đối thủ rất mạnh, trong đó có Đế quốc Áo, Vương quốc Anh, Đế quốc Nga, Vương quốc Phổ, ngoài ra còn có các phong trào bảo hoàng, đặc biệt là của Nhà Bourbon ở Pháp, Tây Ban Nha, Vương quốc Hai Sicilia và Vương quốc Sardinia. Triều đại của Napoleon cuối cùng xụp đổ sau khi vị hoàng đế này thất bại tại Trận Waterloo, Đại hội Viên đã cho khôi phục lại các vương triều trước đó bị xoá sổ bởi Đệ Nhất Đế chế Pháp.

Trong thời trị vì của Hoàng đế Napoleon I, Gia đình hoàng gia Pháp bao gồm các cá nhân có mối quan hệ huyết thống với hoàng đế như: anh em, vợ cùng các con. Ngoài ra còn có một số nhân vật cũng được đưa vô danh sách hoàng gia dù không mang họ Bonaparte, cụ thể là em rể Joachim Murat, người chú Joseph Fesch và Eugène de Beauharnais (con riêng của vợ Napoleon).

Trong giai đoạn từ năm 1852 đến 1870, Louis Bonaparte, cháu của Napoleon I đã xưng đế và lập ra Đệ Nhị Đế chế Pháp, với đế hiệu là Napoleon III. Tuy nhiên, trong Chiến tranh Pháp-Phổ (1870 - 1871), vương triều của Nhà Bounaparte một lần nữa bị lật đổ khỏi ngai vàng Pháp. Những người ủng hộ tuyên bố gia đình Bonaparte sở hữu ngai vàng được gọi là "Bonapartists". Người đứng đầu hiện nay là Jean-Christophe, Thân vương Napoléon.

Nguồn gốc Ý

Gia đình Bonaparte (tiếng Ý ban đầu: Buonaparte) là những người theo chủ nghĩa yêu nước ở các thành bang Sarzana, San Miniato và Florence của Bán đảo Ý. Tên bắt nguồn từ tiếng Ý: buona ("tốt") và parte ("phần" hoặc "bên"). Trong tiếng Ý, cụm từ "buona parte" được sử dụng để xác định một phần nhỏ của kích thước đáng kể, nhưng không xác định, trong tổng số.

Gianfaldo Buonaparte là người thuộc gia tộc Buonaparte đầu tiên được biết đến tại Sarzana vào khoảng năm 1200. Hậu duệ của ông là Giovanni Buonaparte vào năm 1397 kết hôn với Isabella Calandrini, em họ của hồng y Filippo Calandrini sau này. Giovanni trở thành thị trưởng của Sarzana và được Giovanni Maria Visconti bổ nhiệm làm ủy viên của Lunigiana vào năm 1408. Con gái của ông, Agnella Berni, là bà cố của nhà thơ Ý Francesco Berni và chắt của họ Francesco Buonaparte là một lính kỵ binh đánh thuê phục vụ cho Ngân hàng Genoese của Saint George. Năm 1490, Francesco Buonaparte đến đảo Corsica, nơi được kiểm soát bởi ngân hàng. Năm 1493, ông kết hôn với con gái của Guido da Castelletto, đại diện của Ngân hàng Saint George ở Ajaccio, Corsica. Hầu hết con cháu của họ trong các thế hệ tiếp theo là thành viên của hội đồng thị trấn Ajaccio. Cha của Napoléon, Carlo Buonaparte, đã nhận được bằng sáng chế quý tộc từ Vua Pháp vào năm 1771. Tuy nhiên, hai trong số các cháu trai của Jacopo, Pier Antonio Buonaparte và Giovanni Buonaparte, đã tham gia vào cuộc nổi dậy của Medici năm 1527, sau đó họ bị trục xuất khỏi Florence và sau đó được phục hồi bởi Alessandro de' Medici, Công tước xứ Florence. Anh trai của Jacopo là Benedetto Buonaparte duy trì sự trung lập về chính trị. Nhánh San Miniato bị tuyệt tự cùng với Jacopo vào năm 1550. Thành viên cuối cùng của gia đình Florence là một giáo sĩ tên là Gregorio Bonaparte, người qua đời năm 1803.

Có một hầm mộ của gia tộc Buonaparte nằm trong Nhà thờ San Francesco ở San Miniato. Hầm mộ thứ hai, Chapelle Impériale, được xây dựng bởi Napoléon III ở Ajaccio 1857.

Blason fam fr Bonaparte ornamented.svg|Huy hiệu của nhanh Buonaparte ở Sarzana Coat of arms of th Bonaparte family in San Miniato.svg|Huy hiệu của nhánh Buonaparte ở San Miniato Blason fam it Firenze Santa Maria Novella.svg|Huy hiệu của nhánh Buonaparte ở Florence

Hoàng tộc Pháp

thumb|[[Đệ nhất tổng tài vượt dãy Anpơ trên đèo Grand-Saint-Bernard (1801), vẽ bởi Jacques-Louis David]] thumb|Đế huy của Hoàng đế Napoleon I thumb|Bốn người Nhà Napoleon Hoàng đế Napoléon I là cái tên nổi bật nhất gắn liền với gia tộc Bonaparte vì ông đã chinh phục phần lớn châu Âu vào đầu thế kỷ XIX. Do sự nổi tiếng không thể chối cãi của mình ở Pháp cả trong nhân dân và quân đội, ông đã tổ chức Cuộc đảo chính ngày 18 tháng Sương Mù và lật đổ chế độ Đốc chính Pháp với sự giúp đỡ của anh trai ông là Lucien Bonaparte, chủ tịch Hội đồng Năm trăm. Napoléon sau đó giám sát việc xây dựng Hiến pháp mới khiến ông trở thành Đệ nhất Tổng tài Pháp vào ngày 10 tháng 11 năm 1799. Vào ngày 2 tháng 12 năm 1804, ông tự phong làm Hoàng đế Pháp và cai trị từ năm 1804 đến năm 1814, và một lần nữa vào năm 1815 trong Triều đại Một trăm ngày, sau ông trở lại từ Elba.

Sau cuộc chinh phục hầu hết Tây Âu, Napoléon I đã phong anh trai mình là Joseph Bonaparte làm vua của Vương quốc Napoli và sau đó là vua của Tây Ban Nha, em trai ông là Louis Napoléon Bonaparte trở thành vua của Vương quốc Holland (sau đó buộc ông phải thoái vị vào năm 1810, sau khi ông ngó lơ lợi ích của Pháp mà tập trung vào lợi ích của Holland), và em trai út của ông là Jérôme Bonaparte lên ngôi vua của Vương quốc Westphalia, một vương quốc tồn tại trong thời gian ngắn được thành lập từ một số nhà nước ở phía Tây Bắc của Đế chế La Mã Thần thánh. Em gái của hoàng đế Napoleon là Élisa Bonaparte đã được trao ngai vàng của Thân vương quốc Lucca và Piombino vào năm 1805 và 4 năm sau thì bà được trao thêm quyền cai trị Đại công quốc Toscana, Élisa trở thành người phụ nữ duy nhất của Nhà Bonaparte được Hoàng đế Napoleon trao cho quyền quân chủ của một nhà nước.

Con trai của Napoléon là Napoléon François Charles Joseph được lập làm Vua của Rome và sau đó được những người trung thành với triều đại phong là Hoàng đế Napoléon II, mặc dù ông chỉ cai trị được hai tuần sau khi cha mình thoái vị.

Louis-Napoléon, con trai của Louis Napoléon Bonaparte, trở thành Tổng thống của Đệ Nhị Cộng hòa Pháp và sau đó lên ngôi Hoàng đế, ông đã lập ra Đệ Nhị Đế chế Pháp, cai trị nó từ năm 1852 đến năm 1870, với đế hiệu là Napoléon III. Con trai ông, Louis-Napoléon, Thái tử hoàng gia, chết khi chiến đấu với người Zulu ở Thuộc địa Natal, ngày nay là tỉnh KwaZulu-Natal của Nam Phi. Với cái chết của ông, gia tộc đã mất đi phần lớn sức hấp dẫn chính trị còn lại của mình, mặc dù những người yêu sách vẫn tiếp tục khẳng định quyền tước vị hoàng gia của họ. Một phong trào chính trị đòi độc lập cho Corsica nổi lên vào những năm 1990, bao gồm cả việc khôi phục chủ nghĩa Bonapartist trong chương trình của mình.

Gia tộc Bonaparte còn có một chi nhánh ở Hoa Kỳ, là hậu duệ của Jérôme Bonaparte và một người phụ nữ Mỹ tên là Elizabeth Betsy, con gái của thương gia giàu có William Patterson, ở Baltimore. Họ đã kết hôn vào ngày 24/12/1803, nhưng cuộc hôn nhân không được người anh trai Napoleon Bonaparte thừa nhận, vì theo ông, việc lấy một thường dân sẽ gây hại đến vương tộc của ông. Napoleon đã yêu cầu Giáo hoàng Piô VII huỷ bỏ sự công nhận của cuộc hôn nhân, nhưng giáo hoàng đã từ chối. Charles Joseph Bonaparte, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ trong nội các của Tổng thống Theodore Roosevelt chính là cháu nội của Jérôme Bonaparte.

Vương miện do gia tộc nắm giữ

Hoàng đế của Pháp

Napoléon I (1804–1814, 1815), cũng là Vua Ý (1805–1814) và sau khi thoái vị thì nhận được Thân vương quốc Elba và trở thành thân vương của xứ này (1814–1815). Ông cũng là Đồng thân vương của Andorra (1804–1814, 1815) Napoléon II (1815), được phong là Vua của Rome từ khi sinh ra, nhưng chưa bao giờ trị vì và cũng Công tước xứ Reichstadt 1818–1832, nhưng chưa bao giờ đến thăm thị trấn. *Napoléon III (1852–1870), cũng là Đồng thân vương của Andorra (1852–1870)

Vua của Holland

  • Louis I (1806-1810)
  • Louis II cũng là Đại công tước xứ Berg (1809–1813)

Vua của Napoli

  • Joseph I (1806-1808)

Vua của Westphalia

  • Jérôme I (1808-1813)

Vua của Tây Ban Nha

  • Joseph I (1808-1813)

Nữ đại công tước xứ Tuscany

  • Élisa Bonaparte (1809-1814), đồng thời cũng là Nữ thân vương của xứ Lucca và Piombino

Đứng đầu Nhà Bonaparte (từ năm 1852)

Danh sách phả hệ

Note: In đậm cho các tên thông dụng
Carlo-Maria (Ajaccio, 1746–Montpellier, 1785) kết hôn với Maria Letizia Ramolino (Ajaccio, 1750–Rome, 1836) năm 1764. Ông là một quan chức nhỏ trong tòa án địa phương. Họ có tám người con:

Joseph-Napoléon Bonaparte (Corte, 1768–Florence, 1844), Vua của Napoli, sau đó là Vua của Tây Ban Nha, kết hôn với Julie Clary.

*Julie Joséphine Bonaparte (1796–1796)

*Zénaïde Laetitia Julie Bonaparte (1801–1854)

*Charlotte Napoléone Bonaparte (1802–1839)

Napoléon (I) Bonaparte (1769–1821) Hoàng đế của Pháp: Đã kết hôn (i) Joséphine de Beauharnais; Không có hậu duệ. Được thông qua Eugène và Hortense de Beauharnais. Đã kết hôn (ii) Maria Ludovica của Áo;

*Napoléon (II) François Joseph Charles Bonaparte (1811–1832), Hoàng tử Hoàng gia, Vua Rome, Thân vương xứ Parma, con trai của Nữ công tước Maria Ludovica của Áo (thuộc triều đại Habsburg), Hoàng hậu, sau đó là Nữ công tước xứ Parma

Lucien Bonaparte (1775–1840) Roman Thân vương xứ Canino và Musignano

*3 daughters with first wife, Christine Boyer:

**Charlotte Philistine Bonaparte (1795–1865), kết hôn với Thân vương Mario Gabrielli

**Victoire Gertrude Bonaparte (1797–1797)

**Christine Charlotte Alexandrine Egypta Bonaparte (1798–1847), kết hôn với Bs tước Arvid Posse, sau đó kết hôn Lãnh chúa Dudley Stuart

*10 người con với người vợ thứ hai, Alexandrine de Bleschamp:

**Charles Lucien Jules Laurent Bonaparte (1803–1857), ornithologist and politician married Princess Zénaïde Bonaparte (1801–1854)

***Joseph Lucien Charles Napoléon Bonaparte (1824–1865)

***Alexandrine Gertrude Zénaïde Bonaparte (1826–1828)

***Lucien Louis Joseph Napoléon (Cardinal) Bonaparte (1828–1895)

***Julie Charlotte Pauline Zénaïde Laetitia Désirée Bartholomée Bonaparte (1830–1900)

***Charlotte Honorine Joséphine Pauline Bonaparte (1832–1901)

***Léonie Stéphanie Elise Bonaparte (1833–1839)

***Marie Désirée Eugénie Joséphine Philomène Bonaparte (1835–1890)

***Augusta Amélie Maximilienne Jacqueline Bonaparte (1836–1900)

***Napoléon Charles Grégoire Jacques Philippe Bonaparte (1839–1899)

****Zénaïde Victoire Eugénie Bonaparte (1860–1862)

****Marie Léonie Eugénie Mathilde Jeanne Julie Zénaïde Bonaparte (1870–1947)

****Eugénie Laetitia Barbe Caroline Lucienne Marie Jeanne Bonaparte (1872–1949)

***Bathilde Aloïse Léonie Bonaparte (1840–1861)

***Albertine Marie Thérèse Bonaparte (1842–1842)

***Charles Albert Edmond Bonaparte (1843–1847)

**Laetitia Christine Bonaparte (1804–1871)

**Joseph Lucien Bonaparte (1806–1807)

**Jeanne Adélaïde Bonaparte (1807–1829)

**Paul Marie Bonaparte (1808–1827)

**Louis Lucien Bonaparte (1813–1891)

**Pierre Napoléon Bonaparte (1815–1881) married Éléonore-Justine Ruflin

***Roland Bonaparte (1858–1924) married Marie-Félix Blanc

****Princess Marie Bonaparte (1882–1962) married Prince George of Greece

***Princess Jeanne Bonaparte (1861–1910)

**Antoine Lucien Bonaparte (1816–1877)

**Alexandrine Marie Bonaparte (1818–1874)

**Constance Marie Bonaparte (1823–1876)

Maria-Anna Elisa Bonaparte (1777–1820), Grand-Duchess of Tuscany, married Felice Baciocchi, Prince of Lucca

* Marie-Laetitia Bonaparte Baciocchi

Louis-Napoléon Bonaparte (1778–1846), King of Holland, married Hortense de Beauharnais, Napoleon's stepdaughter

*Napoléon Charles Bonaparte (1802–1807)

*Napoléon Louis Bonaparte (1804–1831)

*Charles Louis Napoléon (III) Bonaparte (1808–1873) Emperor of the French, married Maria Eugenia Ignacia Augustina Palafox de Guzmán Portocarrero y Kirkpatrick

**Napoléon Eugène Louis John Joseph Bonaparte, Prince Imperial (1856–1879)

Maria Paola or Marie Pauline Bonaparte (1780–1825) Princess and Duchess of Guastalla, married in 1797 to French General Charles Leclerc and later married Camillo Borghese, 6th Prince of Sulmona.

Maria Annunziata Caroline Bonaparte (1782–1839) married Joachim Murat, Marshal of France, Grand Duke of Berg, then King of Naples

*Prince Achille Murat (1801–1847), married Catherine Willis Gray (1803–1867), great-grandniece of George Washington.

*Prince Napoléon Lucien Charles Murat (1803–1878), married Caroline Georgina Fraser (1810–1879).

**5 Children, including:

** Joachim Joseph Napoléon Murat, 4th Prince Murat (1834–1901), Major-General of the French Army, married firstly Malcy Louise Caroline Berthier de Wagram (1832–1884) and had issue, and secondly Lydia Hervey, without issue.

**Prince Louis Napoléon Murat (1851–1912), married in Odessa, Eudoxia Mikhailovna Somova (1850–1924), had issue now extinct in male line.

Jérôme-Napoléon Bonaparte (1784–1860), King of Westphalia

*1 child from first marriage, to Betsy Patterson of Baltimore:

**Jérôme Napoléon Bonaparte (1805–1870), married Susan May Williams and had 2 sons :

***Jerome Napoleon Bonaparte II (1830–1893), married Caroline Le Roy Appleton Edgar

****Louise-Eugénie Bonaparte (1873–1923), married in 1896 Count Adam Carl von Moltke-Huitfeld (1864–1944); numerous descendants

****Jerome Napoléon Charles Bonaparte III (1878–1945), married Blanche Pierce Stenbeigh, no issue

***Charles Joseph Bonaparte (1851–1921), United States Secretary of the Navy and United States Attorney General, married Ellen Channing Day, no issue

*3 children from second marriage, to Princess Catharina of Württemberg:

**Jérôme Napoléon Charles Bonaparte I (1814–1847), unmarried and childless

**Mathilde Laetitia Wilhelmine Bonaparte (1820–1904), married Anatoly Nikolaievich Demidov, 1st Prince of San Donato: no issue

**Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte, Prince Napoléon (1822–1891), called Plon-Plon married Princess Marie Clothilde of Savoy daughter of Victor Emmanuel II of Italy

*Napoléon Victor** Jérôme Frédéric Bonaparte, Prince Napoléon (1862–1926) married Princess Clémentine of Belgium

****Marie Clotilde Eugénie Alberte Laetitia Geneviève Bonaparte (1912–1996) married Count Serge de Witt

****Louis Jérôme Victor Emmanuel Léopold Marie Bonaparte, Prince Napoléon (1914–1997), married Alix de Foresta

*****Charles Marie Jérôme Victor Bonaparte, Prince Napoléon (born 1950)

**Two children from first marriage, to Princess Béatrice of Bourbon-Two Sicilies:

***Caroline Marie Constance Bonaparte (Princess Caroline Napoléon) (born 1980)

***Jean-Christophe Louis Ferdinand Albéric Bonaparte, Prince Napoléon (born 1986) married Countess Olympia von und zu Arco-Zinneberg

****Louis Charles Riprand Victor Jérôme Marie Napoléon (born 2022)

**1 child and 1 adopted child from second marriage, to Jeanne-Françoise Valliccioni:

***Sophie Catherine Bonaparte (born 1992)

***Anh Laëtitia Bonaparte (born 1998, adopted)

*****Catherine Elisabeth Albérique Marie Bonaparte (born 1950)

*****Laure Clémentine Geneviève Bonaparte (born 1952)

*****Jérôme Xavier Marie Joseph Victor Bonaparte (Prince Jérôme Napoléon) (born 1957), married in 2013 with Licia Innocenti

***Napoléon Louis Joseph Jérôme Bonaparte (1864–1932) Russian General, unmarried and childless

***Marie Laetitia Eugénie Catherine Adélaïde Bonaparte (1866–1926) married Prince Amedeo of Savoy, Duke of Aosta

Biểu tượng của Nhà Bonaparte

Nghiên cứu DNA

Theo nghiên cứu của G. Lucotte và các đồng tác giả dựa trên nghiên cứu DNA từ năm 2011, Napoleon Bonaparte thuộc Y-DNA (tổ tiên trực tiếp của nam giới) Haplogroup E-M215. Nhóm đơn bội 15000 năm tuổi này tập trung nhiều nhất ở Ethiopia và Cận Đông (Jordan, Yemen). Theo các tác giả của nghiên cứu, "Có lẽ Napoléon cũng biết nguồn gốc phụ hệ phương Đông xa xôi của mình, bởi vì Francesco Buonaparte (con trai Giovanni), một lính đánh thuê theo lệnh của Cộng hòa Genova ở Ajaccio năm 1490, có biệt danh là Maure xứ Sarzane." Nghiên cứu mới nhất xác định các dấu hiệu DNA Bonaparte phổ biến từ Carlo (Charles) Bonaparte đến 3 hậu duệ còn sống. Hiện tại không có họ hàng nào trong cơ sở dữ liệu cũ hơn thế, điều đó có nghĩa là chúng rất hiếm ở Châu Âu.

Thành viên còn sống

Charles, Thân vương Napoléon (sinh năm 1950, chắt của Jérôme Bonaparte với cuộc hôn nhân thứ hai), và con trai ông là Jean-Christophe, Thân vương Napoléon (sinh năm 1986 và được chỉ định là người thừa kế theo di chúc của ông nội Louis, Thân vương Napoléon) hiện đang tranh chấp quyền đứng đầu của gia tộc Bonaparte. Các thành viên nam duy nhất khác trong gia đình là em trai của Charles (2013), Thân vương Jérôme Napoléon (sinh năm 1957) và con trai của Jean-Christophe, Thân vương Louis Napoléon (sinh năm 2022). Không có hậu duệ hợp pháp nào khác trong dòng dõi nam giới từ Napoléon I hoặc từ những người anh em của ông.

Tuy nhiên, có rất nhiều hậu duệ của đứa con hoang hoàng gia, không được thừa nhận của Napoléon, Bá tước Alexandre Colonna-Walewski (1810–1868), sinh ra từ sự kết hợp của Napoléon I với Marie, Nữ bá tước Walewski. Hậu duệ của chị gái Napoléon Caroline Bonaparte là diễn viên René Auberjonois. Các kết quả trùng khớp DNA gần đây với các hậu duệ còn sống của Jérôme và Bá tước Walewski đã xác nhận sự tồn tại hậu duệ của Lucien Bonaparte, anh trai của Napoléon, cụ thể là gia đình Clovis.

Image:Nap-receis 50.jpg|Napoleon II - Napoléon I là đứa con hợp pháp duy nhất. Chân dung của Moritz Daffinger File:Charles, comte Léon.jpg|Charles, Bá tước Léon (1806–1881), con trai của Napoleon I File:Comte Walewski Congrès de Paris 1856 BNF Gallica.jpg|Bá tước Alexandre Colonna-Walewski, đứa con trai không được thừa nhận của Napoléon I File:Pierson - Jérôme Bonaparte.jpg|Jérôme Bonaparte, người sáng lập dòng kế thừa hợp pháp của Bonapartist còn sót lại
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Bonaparte** (ban đầu được viết là "Buonaparte") là một cựu hoàng gia và vương triều châu Âu có nguồn gốc từ Genova. Nó được thành lập vào năm 1804 bởi Hoàng đế Napoleon, người
**Maria Anna Elisa Bonaparte Baciocchi Levoy** (tiếng Pháp: _Marie Anne Elisa Bonaparte_; 3 tháng 1 năm 1777 – 7 tháng 8 năm 1820), được biết đến nhiều hơn với tên **Elisa Bonaparte**, là một công
**Louis Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh **Luigi Buonaparte**; 2 tháng 9 năm 1778 - 25 tháng 7 năm 1846) là em trai của Napoléon I, Hoàng đế của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Từ năm
**Carolina Maria Annunziata Bonaparte Murat Macdonald** (tiếng Pháp: _Caroline Marie Annonciade Bonaparte_; 25 tháng 3 năm 1782 – 18 tháng 5 năm 1839), hay được biết đến nhiều hơn với cái tên **Caroline Bonaparte**, là
**Napoléon-Louis Bonaparte** (11 tháng 10 năm 1804 - 17 tháng 3 năm 1831) là vị vua thứ 2 của Vương quốc Holland, với vương hiệu **Louis II** (tiếng Hà Lan: _Lodewijk II_), nhưng ở ngôi
**Các Thân vương xứ Canino và Musignano** đã hình thành nên dòng dõi cao cấp của Vương tộc Bonaparte sau cái chết của Joseph Bonaparte vào năm 1844. Dòng dõi này được kế vị bởi
nhỏ|Căn phòng mà [[Napoléon Bonaparte được sinh ra vào năm 1769]] **_Maison Bonaparte_** (Tiếng Corse và tiếng Italia: _Casa Buonaparte_) là nhà tổ tiên của nhà Bonaparte. Nó được vị trí ở Rue Saint-Charles tại
**Nhà Habsburg-Lothringen** (tiếng Đức: _Haus Habsburg-Lothringen_; tiếng Pháp: _Maison de Habsbourg-Lorraine_; tiếng Anh: _House of Habsburg-Lorraine_) là hoàng tộc đứng đầu Quân chủ Habsburg, thay thế cho Nhà Habsburg đã tuyệt tự dòng nam sau
**Nhà Nassau-Weilburg** (tiếng Đức: _Haus Nassau-Weilburg_; tiếng Anh: _House of Nassau-Weilburg_) là một nhánh của Vương tộc Nassau, cai trị một bộ phận của Bá quốc Nassau, là một nhà nước cấu thành nên Đế
**Joseph-Napoleon Bonaparte** (7 tháng 1 năm 1768 – 28 tháng 7 năm 1844) là một luật sư, chính trị gia dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa Pháp, và là một quý tộc, nhà cai trị
**Jérôme-Napoléon Bonaparte** (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc
**Lucien Bonaparte, Hoàng tử Pháp, Đệ nhất Thân vương xứ Canino và Musignano** (21 tháng Năm 1775 – 29 tháng 7 năm 1840), tên khai sinh **Luciano Buonaparte**, là một trong ba đứa con trai
**Charles Joseph Bonaparte** ( ; 9 tháng 6 năm 1851 – 28 tháng 6 năm 1921) là một luật sư và nhà hoạt động chính trị người Mỹ vì các mục đích tiến bộ và
**Elizabeth Patterson Bonaparte** (6 tháng 2 năm 1785 – 4 tháng 4 năm 1879) là một nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Bà là con gái của William Patterson, một thương gia giàu có
**Louis Jérôme Victor Emmanuel Léopold Marie** sinh ngày 23 tháng 1 năm 1914 và mất ngày 3 tháng 5 năm 1997. Ông là một thành viên của Hoàng tộc Bonaparte và là người tuyên bố
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Thân vương Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte** (9 tháng 9 năm 1822 – 17 tháng 3 năm 1891), thường được gọi là **Napoléon-Jérôme Bonaparte** hoặc **Jérôme Bonaparte**, là con trai thứ hai của Jérôme của
**Napoléon II** (_Napoléon François Joseph Charles Bonaparte_; 20 tháng 3 năm 1811 – 22 tháng 7 năm 1832) là Hoàng đế Pháp (tranh chấp) trong vài tuần vào năm 1815. Là con trai của Hoàng
**Marie Julie Clary** (26 tháng 12 năm 1771 – 7 tháng 4 năm 1845), là Vương hậu của Napoli, sau đó là của Tây Ban Nha, bà là vợ của Joseph Bonaparte, Vua của Napoli
**Nhà Beauharnais** còn được gọi là **Nhà Leuchtenberg** (phát âm là [bo.aʁ.nɛ]) là một gia đình quý tộc ở Pháp, Đức và Nga. Người đứng đầu hiện tại là Công tước xứ Leuchtenberg, hậu duệ
**Charlotte Napoléone Bonaparte** (sinh ngày 31 tháng 10 năm 1802 ở Paris và mất ngày 03 tháng 03 năm 1839 tại Sarzane, Ý) là con gái của Joseph Bonaparte và Julie Clary. Chị gái bà
Zénaïde Bonaparte và em gái [[Charlotte Bonaparte]] ## Tiểu sử Zénaïde Laetizia Julie Bonaparte (sinh ngày 8/7/1801 tại Paris và mất ngày 8/8/1854 tại xứ Napoli) là con gái của Joseph Bonaparte và Julie Clary.
Trong lịch sử chính trị Pháp, **chủ nghĩa Bonaparte** (tiếng Pháp: _Bonapartisme_) mang hai nghĩa. Theo nghĩa hẹp, nó dùng để ám chỉ những người có mục đích phục hưng Đế chế Pháp dưới triều
**Pauline Bonaparte** (20 tháng 10 năm 1780 - 09 tháng 06 năm 1825) là Nữ công tước có chủ quyền đầu tiên của Công quốc Guastalla ở Ý, công chúa hoàng gia Pháp và công
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Napoléon III** hay **Napoléon Đệ tam**, cũng được biết như **Louis-Napoléon Bonaparte** (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên
**Joséphine de Beauharnais** (phiên âm tiếng Việt: **Giô-dê-phin**; ; tên khai sinh là **Marie Josèphe Rose Tascher de La Pagerie**; 23 tháng 6 năm 1763 – 29 tháng 5 năm 1814) là Hoàng hậu của
**Victor Bonaparte** (18 tháng 07 năm 1862 - 03 tháng 05 năm 1926), tên đầy đủ là **Napoléon Victor Jérôme Frédéric Bonaparte**, là một hậu duệ của hoàng tộc Bonaparte. Ông còn được gọi là
**Vương quốc Etruria** (; tiếng Ý: _Regno di Etruria_) là một vương quốc nằm trên bán đảo Ý, tồn tại từ năm 1801 đến năm 1807, chiếm phần lớn lãnh thổ của vùng Toscana hiện
**Vương quốc Holland** (tiếng Hà Lan: _Koningrijk Holland_ (đương đại), _Koninkrijk Holland_ (hiện đại); tiếng Pháp: _Royaume de Hollande_) được Hoàng đế Napoleon thiết lập như một vương quốc bù nhìn và đưa người em
**Vương quốc Sicilia** (tiếng La Tinh: _Regnum Siciliae_; tiếng Ý: _Regno di Sicilia_; tiếng Sicilia: _Regnu di Sicilia_) là một nhà nước tồn tại ở phía Nam Bán đảo Ý và trong một thời gian
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Karoline Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Karoline Auguste von Bayern_; 8 tháng 2 năm 1792 – 9 tháng 2 năm 1873) là Hoàng hậu Áo từ năm 1816, khi kết hôn với Hoàng đế Franz
**Vương quốc Napoli** (tiếng La Tinh: _Regnum Neapolitanum_; tiếng Ý: _Regno di Napoli_; tiếng Napoli: _Regno 'e Napule_), còn được gọi là **Vương quốc Sicily**, là một nhà nước cai trị một phần Bán đảo
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Thân vương quốc Nassau-Orange-Fulda** (tiếng Đức: _Fürstentum Nassau-Oranien-Fulda_), đôi khi còn được gọi là **Thân vương quốc Fulda và Corvey**, nó là một thân vương quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại
**Eugène Rose de Beauharnais, Công tước xứ Leuchtenberg** (; 03/09/1781 - 21/02/1824), là con trai duy nhất của Alexandre François Marie, Tử tước Beauharnais và Joséphine de Beauharnais, người vợ đầu tiên của Hoàng đế
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Carlo Maria Buonaparte** hay **Charles-Marie Bonaparte** (27 tháng 03 năm 1746 - 24 tháng 02 năm 1785) là một luật sư và nhà ngoại giao người Corsica, được biết đến nhiều nhất với tư cách
**Mary Victoria Hamilton**, còn được gọi là **Mary Victoria Douglas-Hamilton** (tiếng Anh: _Mary Victoria Hamilton_; tiếng Đức: _Maria Victoria Hamilton_; tiếng Hungary: _Mária Viktória Hamilton_; tiếng Pháp: _Marie Victoire Hamilton_; 11 tháng 12 năm 1850
**Hortense Eugénie Cécile Bonaparte** (10 tháng 04 năm 1783 - 05 tháng 10 năm 1837) là vương hậu của Vương quốc Holland, sau khi Hoàng đế Napoleon trao vương miện cho chồng bà là Louis
**Katharina của Württemberg** (tên đầy đủ: _Friederike Katharina Sophie Dorothea_; 21 tháng 2 năm 1783 – 29 tháng 11 năm 1835) còn gọi là Katharine Sophie Friederike Dorothea tại Sankt-Petersburg, Đế quốc Nga, là con
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**Anh hùng dân tộc** là những người có công lao kiệt xuất trong công cuộc đấu tranh bảo vệ và phát triển của một dân tộc, được nhân dân ca ngợi và lịch sử dân