✨Vương tộc Habsburg-Lothringen

Vương tộc Habsburg-Lothringen

Nhà Habsburg-Lothringen (tiếng Đức: Haus Habsburg-Lothringen; tiếng Pháp: Maison de Habsbourg-Lorraine; tiếng Anh: House of Habsburg-Lorraine) là hoàng tộc đứng đầu Quân chủ Habsburg, thay thế cho Nhà Habsburg đã tuyệt tự dòng nam sau cái chết của Hoàng đế Karl VI. Hoàng tộc này được chính thức hình thành vào năm 1736, thông qua cuộc hôn nhân giữa Francis Stephen, Công tước xứ Lorraine với Maria Theresia của Áo, người thừa kế của Nhà Habsburg.

Sau cái chết của cha mình là hoàng đế Karl VI, Maria Theresia và chồng phải đương đầu với Chiến tranh Kế vị Áo, bà đã tuyên bố với thần dân của mình là sẽ cai trị Quân chủ Habsburg cùng với chồng. Sau cái chết của Karl VII của Thánh chế La Mã, bà đã đạt được thoả thuận với các Tuyển đế hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh bầu chồng mình lên ngôi Hoàng đế La Mã Thần thánh với đế hiệu Franz I. Các con trai của họ là Joseph II và Leopold II, cùng cháu trai là Franz II nối tiếp nhau trở thành 3 Hoàng đế cuối cùng của Thánh chế La Mã, trước khi đế chế này tan rã vào năm 1806.

Tuy tuyên bố đồng cai trị cùng chồng, nhưng Maria Theresa không cho Franz đụng đến các sự vụ quan trọng trong đế chế. Những tước hiệu chính của bà gồm có: Nữ Đại công tước Áo, Nữ vương Bohemia, Nữ vương HungaryĐại công tước phu nhân Toscana (trước đó là Công tước phu nhân Lorraine). Cái chết của Maria Theresa vào năm 1780 đã chính thức chấm dứt sự cai trị của người Nhà Habsburg ở Trung Âu, thay vào đó là kỷ nguyên của Vương tộc Lothringen với tên gọi mới là Nhà Habsburg-Lothringen.

Hậu duệ của Maria Theresa và Francis đã trở thành Hoàng đế của Đế chế La Mã Thần thánh, Đế quốc Áo, Đệ Nhị Đế chế México, Đế quốc Áo-Hung. Ngoài ra, thông qua các cuộc hôn nhân, Hoàng tộc Habsburg-Lorraine đã tạo ra các kết nối huyết thống với các hoàng tộc khắp châu Âu. Trong Đệ nhất thế chiến (1914-1918), Đế quốc Đức của Nhà Hohenzollern đã liên minh với Đế quốc Áo-Hung của Nhà Habsburg-Lorraine, cùng với các đồng minh là Vương quốc Bulgaria và Đế quốc Ottoman tạo ra Liên minh Trung tâm, thực hiện chiến tranh với phe Hiệp Ước (chủ yếu là Anh, Pháp, Đế quốc Nga và sau đó là Hoa Kỳ, Brasil). Phe Liên minh Trung tâm thất bại, dẫn đến toàn bộ Đế quốc Áo-Hung bị tan rã, Hoàng tộc Habsburg-Lorraine đã mất quyền lực trên toàn lãnh thổ của mình ở châu Âu, điều này cũng tương tự như Hoàng tộc Hohenzollern của Đế quốc Đức.

Lịch sử

Thành viên đầu tiên của Nhà Habsburg-Lothringen cai trị Đế chế La Mã Thần thánh chính là Hoàng đế Joseph II, một vị vua có chủ quyền trong Thời kỳ Khai sáng. Ông đã thực hiện nhiều cải cách, hầu hết đều gây bất lợi cho giới tăng lữ. Sau khi Joseph II qua đời vào năm 1790, em trai ông là Leopold, Đại công tước xứ Toscana lên kế vị với đế hiệu là Leopold II, vào năm 1791 vị hoàng đế này đã mời các cường quốc châu Âu giúp đỡ Hoàng gia Pháp dập tắt các lý tưởng của cuộc Cách mạng Pháp mà không cần sự can thiệp của quân đội. Ông mất vài ngày trước khi Pháp tuyên chiến với Áo.

Năm 1792, con trai của Leopold là Franz II, lên ngôi hoàng đế ở Frankfurt. Sau khi vua Louis XVI của Pháp cùng vương hậu và nhiều quý tộc Pháp bị chính quyền cách mạng chặt đầu, ông cùng các quân chủ châu Âu khác thành lập Liên minh thứ nhất chống lại nước Pháp Cách mạng. Liên quân ban đầu ghi nhận một số thành công, nhưng nhanh chóng bắt đầu rút lui, đặc biệt là trên Bán đảo Ý, nơi người Áo liên tục bị đánh bại bởi tướng Napoléon Bonaparte.

Với Hiệp ước Campo Formio năm 1797, lãnh thổ Milan được giao cho Đệ Nhất Cộng hòa Pháp, trong khi người Áo chiếm lại Veneto, Istria và Dalmatia. Hiệp ước này được theo sau bởi các hiệp ước khác làm giảm quyền thống trị của Nhà Habsburg-Lorraine đối với Áo, Bohemia và Hungary; Francis II cũng bị buộc phải từ bỏ tước hiệu Hoàng đế La Mã Thần thánh, nhưng sau đó ông đã lập ra Đế quốc Áo và tự xưng là Hoàng đế, để khắc phục sự mất mát này.

Sau thất bại tại trận Leipzig (1813) và trận Waterloo (1815), Napoléon Bonaparte bị đày đến đảo Saint Helena, nơi ông qua đời.

Năm 1815, Đại hội Viên được thành lập để khôi phục lại các nhà nước quân chủ trên khắp châu Âu mà Cách mạng Pháp và Đệ Nhất Đế chế Pháp của Napoleon đã xâm chiếm hoặc thay đổi ngôi vị. Các lãnh thổ của Nhà Habsburg-Lorraine đã được khôi phục lại hiện trạng như ban đầu. Liên minh Thần thánh được thành lập bởi Đế quốc Áo, Đế quốc Nga và Vương quốc Phổ, với nhiệm vụ là đàn áp tất cả các phong trào cách mạng thân Pháp hoặc đòi xoá bỏ chế độ quân chủ nổ ra trên khắp lục địa già.

Trong những năm cai trị sau này, Hoàng đế Franz II đã theo đuổi chính sách tập trung hoá theo lời khuyên của Thủ tướng Metternich. Nhưng chính điều này và lý tưởng độc lập mới nổi ở châu Âu đã thổi bùng lên Cách mạng 1848, càn quét khắp châu Âu. Hoàng thân Metternich bị mất ghế Thủ tướng Đế chế Áo. Hoàng đế Ferdinand I của Áo phải tuyên bố thoái vị để ủng hộ người cháu của mình Franz Joseph I, người này lên ngôi khi mới 18 tuổi với đế hiệu là Franz Joseph I.

Sau khi Áo - Hung sụp đổ

Sau Chiến tranh Thế giới I, Nhà Habsburg – Lorraine từ chối tuyên thệ trung thành với Cộng hoà Áo mới, do đó các thành viên trong hoàng tộc bị buộc phải lưu vong và tài sản của họ bị tịch thu. Luật lưu vong vẫn được áp dụng cho các hậu duệ của Hoàng đế Karl I trong điều kiện tương tự. Otto von Habsburg, người đứng đầu hoàng tộc này trước đây là thành viên của Nghị viện châu Âu, đã ký Đạo luật công nhận Cộng hoà Áo. Điều này đồng nghĩa với việc ông từ bỏ chế độ quân chủ và quyền kế vị của con cháu mình để đổi lấy việc chấm dứt lưu vong. Ông được biết đến ở Cộng hòa Áo với cái tên Tiến sĩ Otto Habsburg-Lothringen, vì Cộng hòa này không chính thức công nhận danh hiệu quý tộc. Có những hậu duệ của Habsburg-Lorraine không phải là hậu duệ của Otto tiếp tục sống ở nước ngoài do họ không muốn từ bỏ quyền kế vị ngai vàng của Đại công quốc Áo trước đây.

Lãnh đạo hiện tại của Nhà Habsburg-Lorraine là Karl von Habsburg, người kế vị cha mình là Otto làm người đứng đầu hoàng gia sau khi cha ông từ bỏ vai trò này vào năm 2007. Karl là cháu trai cả của hoàng đế cuối cùng của Áo-Hungary.

Nhà Habsburg-Lorraine hiện nay

Lãnh đạo hiện tại của Nhà Habsburg-Lorraine là Karl von Habsburg, người kế vị cha mình là Otto làm người đứng đầu hoàng gia sau khi cha ông từ bỏ vai trò này vào năm 2007. Karl là cháu trai cả của vị hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Áo-Hungary, Charles I.

Tập tin:Heraldic Imperial Crown (Common).svg Leopold II của Thánh chế La Mã (1747–1792) Tập tin:Imperial Crown of Austria (Heraldry).svg Hoàng đế Francis I (1768–1835) Tập tin:Imperial Crown of Austria (Heraldry).svg Hoàng đế Ferdinand I (1793–1875) *Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Franz Karl (1802–1878) *Tập tin:Imperial Crown of Austria (Heraldry).svg Hoàng đế Franz Joseph I (1830–1916) Tập tin:Archducal Coronet.svg Thái tử Rudolf (1858–1889) Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Karl Ludwig (1833–1896) ****Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Franz Ferdinand (1863–1914); Quý tiện kết hôn với Sophie, Nữ Công tước của Hohenberg Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Otto Francis (1865–1906) **Tập tin:Imperial Crown of Austria (Heraldry).svg Hoàng đế Charles I (1887–1922) *Tập tin:Archducal Coronet.svg Thái tử Otto (1912–2011) **** Đại công tước Karl (sinh 1961) *** (1) Đại công tước Ferdinand (sinh 1997) **** (2) Đại công tước Georg (b. 1964); kết hôn với Nữ công tước Eilika của Oldenburg * (3)*Đại công tước Karl-Konstantin (sinh 2004) Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Robert của Áo-Este (1915–1996) **(4) Đại công tước Lorenz của Áo-Este (sinh 1955); kết hôn với Công chúa Astrid của Bỉ *(5) Archduke Amedeo of Austria-Este (b. 1986); kết hôn với Elisabetta Maria Rosboch von Wolkenstein ****(6)* Đại công tước Maximilian của Áo-Este (b. 2019) (7) Đại công tước Joachim của Áo-Este (b. 1991) ****(8) Đại công tước Gerhard của Áo-Este (b. 1957); Kết hôn với Iris Jandrasits ****(9) Đại công tước Martin của Áo-Este (b. 1959); kết hôn với Công chúa Katharina von Isenburg (10) Đại công tước Bartholomäus của Áo-Este (b. 2006) (11) Đại công tước Emmanuel của Áo-Este (b. 2008) *** (12)* Đại công tước Luigi Amedeo của Áo-Este (b. 2011) Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Felix (1916–2011) **(13) Đại công tước Carlos Felipe (b. 1954), về mặt hình thái (?) kết hôn năm 1994 với (1) [divorced (and annulled ?) in 1997] Martina Donath, (2) [civilly (and religiously ?)] Annie-Claire Lacrambe, two sons, one by either marriage (the eldest one was born before marriage). *(14) Đại công tước Louis-Damian (b. 1998) ****Đại công tước Raimund (1958–2008), kết hôn với Bettina Götz *(15) Đại công tước Felix (b. 1996) ****(16) Đại công tước István (b. 1961), kết hôn với Paola de Temesváry ***(17) Đại công tước Andreas (b. 1994) * (18) Đại công tước Pál (b. 1997) *Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Carl Ludwig (1918–2007) **(19) Đại công tước Rudolf (b. 1950); kết hôn với Baroness Hélène de Villenfagne de Vogelsanck (marriage retroactively approved as dynastic) ****(61)** Bá tước Matthias của Habsburg (b. 1971), keeps his Austro-Hungarian dynastic rights; married in 1995 to (1) [divorced and annulled] Sabine Binder, (2) 1999 [civilly and religiously] Eva Anderle. Had issue by second marriage. *****(62) Bá tước Nikolaus của Habsburg (b. 2000), keeps his Austro-Hungarian dynastic rights. ***(63) Bá tước Jakob của Habsburg (b. 2001), keeps his Austro-Hungarian dynastic rights. * (64) Count Martin of Habsburg (b. 2011), keeps his Austro-Hungarian dynastic rights. **(65) Bá tước Johannes của Habsburg (b. 1974), keeps his Austro-Hungarian dynastic rights; married to Katharina Lieselotte Riedl Edle von Riedenstein ****(66) Bá tước Bernhard của Habsburg (b. 1977), keeps his Austro-Hungarian dynastic rights. ** (67) Bá tước Benedikt của Habsburg (b. 1983), keeps his Austro-Hungarian dynastic rights. **Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Clemens Salvator, Hoàng tử của Toscana (1904–1974); married to Elisabeth Gfn Rességuier de Miremont [marriage retroactively approved as dynastic (only in Austria)] *(68) Clemens, Hoàng tử von Altenburg (b. 1932), retroactively integrated into the dynasty; married to Laurence Costa de Beauregard ****(69)* Philipp, Hoàng tử von Altenburg (b. 1966), retroactively integrated into the dynasty. (70) Georg, Hoàng tử von Altenburg (b. 1933), retroactively integrated into the dynasty. * Peter, Hoàng tử von Altenburg (1935–2008), retroactively integrated into the dynasty; married to Juliane Gfn von Waldstein-Forni **** (71) Friedrich, Hoàng tử von Altenburg (b. 1966), retroactively integrated into the dynasty; married to Gabriele Gfn von Walterskirchen ***(72) Emanuel, Hoàng tử von Altenburg (b.2002) * (73) Nikolaus, Prince von Altenburg (b. 2008) ** (74) Leopold, Hoàng tử von Altenburg (b. 1971), retroactively integrated into the dynasty. *(75) Franz Josef, Hoàng tử von Altenburg (1941-2021), retroactively integrated into the dynasty; married to Christa Frn von Härdtl *** (76) Johannes, Hoàng tử von Altenburg (b. 1949), retroactively integrated into the dynasty. * Đại công tước Charles, Công tước của Teschen (1771–1847), adopted by Albert của Saxe-Teschen starting the Teschen branch of the Habsburg-Lorraine dynasty. Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Karl Ferdinand của Áo (1818–1874) Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Charles Stephen của Áo (1860–1933) *Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Leo Karl của Áo (1893–1939); kết hôn với Maria-Klothilde von Thuillières Gfn von Montjoye-Vaufrey et de la Roche **** Bá tước Leo Stefan của Habsburg (1928-2020), retroactively integrated into the dynasty. * (77) Albrecht Stanislaus, Bá tước của Habsburg (b. 1963). (78) Hubertus Karl, Bá tước của Habsburg (b. 1967). (79) Philipp Bernhard, Bá tước của Habsburg (b. 1974). *** (80) Leo Stefan, Bá tước của Habsburg (b. 1985). Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Joseph, Bá tước của Hungary (1776–1847) *Tập tin:Archducal Coronet.svg Archduke Joseph Karl (1833–1905) Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Joseph August (1872–1962) *Tập tin:Archducal Coronet.svg Đại công tước Joseph Francis (1895–1957) **Đại công tước Joseph Árpád (1933–2017) *(81) Đại công tước Joseph Karl (b. 1960); kết hôn với Công chúa Margarete von Hohenberg ****(82) Đại công tước Joseph Albrecht (b. 1994) ****(83) Đại công tước Paul Leo (b. 1996) *(84) Đại công tước Andreas-Augustinus (b. 1963); Kết hôn với Nữ bá tước Marie-Christine von Hatzfeldt-Dönhoff **(85) Đại công tước Friedrich-Cyprian (b. 1995) ****(86) Đại công tước Pierre (b. 1997) ****(87)* Đại công tước Benedikt-Alexander (b. 2005) (88) Đại công tước Nikolaus (b. 1973); kết hôn với Eugenia de Calonje y Gurrea ****(89) Đại công tước Nicolás (b. 2003) ** (90) Đại công tước Santiago (b. 2006) * (91) Đại công tước Johannes (b. 1975); kết hôn với María Gabriela Montenegro Villamizar **(92) Đại công tước Johannes (b. 2010) ****(93) Đại công tước Alejandro (b. 2011) ** (94) Đại công tước Ignacio (b. 2013) ****(95) Đại công tước Géza (b. 1940); married morganatically twice to (1) [divorced] Monika Decker and (2) [civilly] Elizabeth Jane Kunstadter. Issue by both marriages. **** (96) Đại công tước Michael (b. 1942); kết hôn với công chúa Christiana của Löwenstein-Wertheim-Rosenberg, his brother's sister-in-law. * (97) Đại công tước Eduard (b. 1967); kết hôn với Baroness Maria Theresia von Gudenus **** (98) Đại công tước Paul Benedikt (b. 2000) *** (99) Cha Paul Habsburg (sinh năm 1968), một linh mục của Legion of Christ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Habsburg-Lothringen** (tiếng Đức: _Haus Habsburg-Lothringen_; tiếng Pháp: _Maison de Habsbourg-Lorraine_; tiếng Anh: _House of Habsburg-Lorraine_) là hoàng tộc đứng đầu Quân chủ Habsburg, thay thế cho Nhà Habsburg đã tuyệt tự dòng nam sau
Cờ của hoàng tộc Habsburg Huy hiệu của hoàng tộc Habsburg thumb|Lâu đài Habsburg nguyên thủy, nơi phát tích gia tộc Habsburg, nay thuộc Thụy Sĩ **Nhà Habsburg** (tiếng Đức: _Haus Habsburg_ [ˈhaːpsbʊʁk]; tiếng Tây
thumb|right|Ferdinand của Áo-Este (1754–1806) thumb|right|Francis IV của Áo-Este (1779–1846) thumb|right|Francis V của Áo-Este (1819–1875) thumb|right|Francis Ferdinand của Áo-Este (1863–1914) thumb|right|Robert của Áo-Este (1915–1996) **Đại công tước của Áo-Este** (; ), or **Habsburg-Este** (), là một
**Karl Thomas Robert Maria Franziskus Georg Bahnam Habsburg-Lothringen** (sinh ngày 11 tháng 1 năm 1961), đôi khi được gọi tắt là **Karl von Habsburg**, hoặc được biết với danh vị **Đại vương công Karl của
**Nhà Lorraine** (tiếng Đức: _Haus Lothringen_; tiếng Pháp: _Maison de Lorraine_; tiếng Anh: _House of Lorraine_) là một hoàng tộc có nguồn gốc từ nhánh dưới của Nhà Metz, được thừa kế Công quốc Lorraine
thumb|Một chiếc mũ (_coronet_) của Đại công tước Áo. **Đại vương công Áo** (tiếng Đức: _Erzherzog_, dạng nữ: _Erzherzogin_), nhiều tài liệu còn dịch là **Đại công tước Áo**, là tước hiệu có từ năm
**Vương quốc Lombardo–Veneto** (, ; ) là một vùng đất cấu thành (Lãnh thổ vương quyền) nên Đế quốc Áo, ra đời từ năm 1815 đến năm 1866. Nó được thành lập vào năm 1815
**Maximiliano I của México** (tiếng Đức: _Ferdinand Maximilian Joseph Maria von Habsburg-Lothringen_; tiếng Tây Ban Nha: _Fernando Maximiliano José María de Habsburgo-Lorena_; 6 tháng 7 năm 1832 - 19 tháng 6 năm 1867) là một
**Lorenz Habsburg-Lothringen** (**Lorenz Otto Carl Amadeus Thadeus Maria Pius Andreas Marcus d'Aviano**, sinh ngày 16 tháng 12 năm 1955) là chồng của Astrid của Bỉ, em rể của Vua Philippe của Bỉ. Ông đồng thời
**Karl Joseph Emanuel của Áo** (tên đầy đủ tiếng Đức là _Carl Josef Emanuel Johann Nepomuk Anton Prokop von Österreich_; 1 tháng 2 năm 1745 – 18 tháng 1 năm 1761), là đứa con thứ
**Maximilian Franz của Áo**, (tên đầy đủ tiếng Đức là _Maximilian Franz Xaver Joseph Johann Anton de Paula Wenzel von Österreich_; 8 tháng 12 năm 1756 – 27 tháng 7 năm 1801), là Tuyển hầu
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Maria Elisabeth của Áo** (Maria Elisabeth Josepha Johanna Antonia; sinh ngày 13 tháng 8 năm 1743 - mất 22 tháng 9 năm 1808) là con thứ sáu và con gái thứ ba còn sống đến
**Franz Karl Joseph của Áo** (17 tháng 12 năm 1802 - 8 tháng 3 năm 1878) là thành viên của Vương tộc Habsburg-Lothringen. Ông là cha của hai hoàng đế: Franz Joseph I của Áo
**Elisabeth của Áo** (31 tháng 5 năm 1922 – 6 tháng 1 năm 1993) là thành viên của Vương tộc Habsburg-Lothringen. Elisabeth là con gái út của Karl I của Áo và Zita của Borbone-Parma.
nhỏ|Hoàng tử Otto của Áo và vợ là Công chúa Regina của Saxe-Meiningen đang yên nghỉ trong nhà thờ Capuchin, Vienna, treo cờ Habsburg. Các phù hiệu của các huân chương và trang trí khác
**Elisabeth của Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth in Bayern_; 24 tháng 12 năm 1837 - 10 tháng 9 năm 1898), tên đầy đủ là **Elisabeth Amalie Eugenie của Wittelsbach, Nữ Công tước tại Bayern** thường được
**Maria Antonia của Áo** (tiếng Đức: _Maria Antonia von Österreich_; 2 tháng 11 năm 1755 – 16 tháng 10 năm 1793), nguyên là Nữ Đại công tước Áo, thường được biết đến với tên Pháp
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
**Maria Elisabeth của Áo** (Tên đầy đủ (tiếng Đức): _Maria Elisabeth Amalia Antonia Josefa Gabriele Johanna Agedit_; 5 tháng 2 năm 1737 - 7 tháng 6 năm 1740), là con cả và con gái của
**Lanzelin** (khoảng 940-981/991) là một quý tộc người Đức và là tổ tiên của Nhà Habsburg. Cha của ông là Guntram Giàu có, một nhà quý tộc quyền lực. Ông kết hôn với Liutgarda xứ
**Karoline Auguste của Bayern** (tiếng Đức: _Karoline Auguste von Bayern_; 8 tháng 2 năm 1792 – 9 tháng 2 năm 1873) là Hoàng hậu Áo từ năm 1816, khi kết hôn với Hoàng đế Franz
**Vương quốc Etruria** (; tiếng Ý: _Regno di Etruria_) là một vương quốc nằm trên bán đảo Ý, tồn tại từ năm 1801 đến năm 1807, chiếm phần lớn lãnh thổ của vùng Toscana hiện
**Dona Maria Leopoldine của Áo** (22 tháng 1 năm 1797 – 11 tháng 12 năm 1826) là Hoàng hậu đầu tiên của Đế quốc Brasil với tư cách là vợ của Hoàng đế Dom Pedro
**Maria Teresa của Napoli và Sicilia** (; ; tên đầy đủ: _Maria Teresa Carolina Giuseppina_; 6 tháng 6 1772 – 13 tháng 4 năm 1807) là Hoàng hậu La Mã Thần thánh cuối cùng và
**Maria Anna Karolina của Áo** (27 tháng 10 năm 1835 – 5 tháng 2 năm 1840) là thành viên của Vương tộc Habsburg. Maria Anna Karolina là đứa con thứ tư và là con gái
**Otto von Habsburg**, tên đầy đủ là **Franz Joseph Otto Robert Maria Anton Karl Max Heinrich Sixtus Xavier Felix Renatus Ludwig Gaetan Pius Ignatius** (20 tháng 11 năm 1912 – 4 tháng 7 năm 2011)
**Công quốc Lorraine** ( ; ) ban đầu có tên là **Thượng Lorraine**, là một Công quốc thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh, lãnh thổ của nó hiện nay nằm trong Vùng Lorraine, Đông
**François I** (tiếng Pháp) hay **Franz I** (tiếng Đức) (8 tháng 12 năm 1708 – 18 tháng 8 năm 1765)), còn được gọi là **François Étienne** (tiếng Pháp) hoặc **Franz Stephan** (tiếng Đức), là Hoàng
**Amedeo của Bỉ** (**Amedeo Maria Joseph Carl Pierre Philippe Paola Marcus d'Aviano**, sinh ngày 21 tháng 2 năm 1986) là con trưởng của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este
**Joachim của Bỉ** (**Joachim Karl-Maria Nikolaus Isabelle Marcus d'Aviano**, sinh ngày 9 tháng 12 năm 1991) là người con thứ 3 và là con trai thứ 2 của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương
**Maria Laura của Bỉ** (**Maria Laura Zita Beatrix Gerhard**, sinh ngày 26 tháng 8 năm 1988) là người con thứ 2 và là con gái lớn nhất của Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương
**Luisa Maria của Bỉ** (**Luisa Maria Anna Martine Pilar**, sinh ngày 11 tháng 10 năm 1995) là người con thứ 4 và là con gái thứ 2 của Astrid của Bỉ và Lorenz Habsburg-Lothringen. Cô
**Laetitia Maria của Bỉ** (**Laetitia Maria Nora Anna Joachim Zita**, sinh ngày 23 tháng 4 năm 2003) là con gái út của Vương nữ Astrid của Bỉ, Nữ Đại vương công của Áo-Este và Lorenz
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Élisabeth Charlotte của Orléans** (13 tháng 9 năm 1676 - 23 tháng 12 năm 1744) là một _petite-fille de France (Cháu gái nước Pháp)_ thuộc Vương tộc Bourbon đang cai trị Vương quốc Pháp, và
**Leopold, Công tước xứ Lorraine** (11 tháng 9 năm 1679 - 27 tháng 3 năm 1729) ông còn có biệt danh là **Leopold tốt bụng**, là quân chủ cai trị Công quốc Lorraine, Bar và
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**Công quốc Milano** (tiếng Ý: _Ducato di Milano_; tiếng Lombard: _Ducaa de Milan_) là một nhà nước ở Bắc Ý, được thành lập vào năm 1395 bởi Gian Galeazzo Visconti, khi đó là lãnh chúa
**Vương nữ Astrid của Bỉ, Đại vương công phu nhân của Áo-Este** (**Astrid Joséphine-Charlotte Fabrizia Elisabeth Paola Marie**, sinh ngày 5 tháng 6 năm 1962) là người con thứ 2 và là con gái duy
**Charlotte của Bỉ** (Marie Charlotte Amélie Augustine Victoire Clémentine Léopoldine; 7 tháng 6 năm 1840 – 19 tháng 1 năm 1927), được biết đến với tên theo tiếng Tây Ban Nha là **Carlota**, bà sinh
**Marie Henriette của Áo** (23 tháng 8 năm 1836 – 19 tháng 9 năm 1902), tên đầy đủ là _Marie Henriette Anne_, là vợ của vua Léopold II của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ
: **Franz Ferdinand** (18 tháng 12 năm 1863 – 28 tháng 6 năm 1914) là Người thừa kế lâm thời của Áo-Hung, Hoàng điệt của Đế quốc Áo và Vương điệt Vương thất Hungary và
**Rudolf của Áo** (_Rudolf Franz Karl Josef_; 21 tháng 8 năm 1858 – 30 tháng 1 năm 1889) là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng đế Franz Joseph I
**Maria Ludovica của Áo** (12 tháng 12, năm 1791 - 17 tháng 12, năm 1847), sinh ra là một Nữ Đại vương công Áo, năm 1810 bà trở thành vợ của Hoàng đế Napoleon I
**Ferdinando III xứ Toscana** (6 tháng 5 năm 1769 – 18 tháng 6 năm 1824) là Đại Công tước của xứ Toscana, (1790–1801; 1814–1824). Ông cũng là Tuyển Hầu tước và sau là Đại Công
**Blanca của Tây Ban Nha** hay **Blanca de Borbón** (7 tháng 9 năm 1868 – 25 tháng 10 năm 1949) là con cả của Carlos María của Tây Ban Nha, người đòi ngai vàng Tây
**Ferdinand I** (19 tháng 4 năm 1793 – 29 tháng 6 name 1875) là Hoàng đế của Áo từ tháng 3/1835 cho đến khi thoái vị vào tháng 12/1848, đồng thời ông cũng là Chủ
**Philippe I xứ Orléans** (; 21 tháng 9 năm 1640   - 9 tháng 6 năm 1701), còn gọi là **Philippe của Pháp** (), là con trai của Louis XIII và Ana của Tây Ban
**Frederick Augustus III** (tiếng Đức: Friedrich August III; 25/05/1865 - 18/02/1932) là vị Vua cuối cùng của Vương quốc Sachsen, tại vị từ năm 1904 đến khi thoái vị vào năm 1918, ông là thành