Thân vương Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte (9 tháng 9 năm 1822 – 17 tháng 3 năm 1891), thường được gọi là Napoléon-Jérôme Bonaparte hoặc Jérôme Bonaparte, là con trai thứ hai của Jérôme của Westphalia, và gọi Hoàng đế Napoléon I là bác, vì vị hoàng đế này là anh trai ruột của cha ông. Mẹ của ông là Vương nữ Katharina của Württemberg. Sau cái chết của người cháu họ Louis-Napoléon, Hoàng tử Hoàng gia, con trai của Napoleon III vào năm 1879, ông tuyên bố nắm quyền đứng đầu Vương tộc Bonaparte cho đến khi qua đời vào năm 1891. Tuy nhiên, là một người theo chủ nghĩa tự do thẳng thắn, ông không được chuyển giao làm người thừa kế theo di chúc cuối cùng của người cháu họ, thay vào đó chọn con trai lớn của ông là Victor Bonaparte, người được hầu hết những người theo chủ nghĩa Bonaparte ưa chuộng. Từ những năm 1880, ông là một trong những người ủng hộ mạnh mẽ Tướng Georges Boulanger, cùng với các lực lượng quân chủ khác.
Ngoài tước hiệu Thân vương Napoléon, do người anh họ Hoàng đế Napoléon III phong cho ông vào năm 1852, ông còn là Thân vương thứ 2 xứ Montfort, Bá tước thứ nhất xứ Meudon và Bá tước xứ Moncalieri, sau cuộc hôn nhân với Maria Clotilde xứ Savoy, con gái của Vittorio Emanuele II của Ý vào năm 1859. Biệt danh phổ biến của ông, Plon-Plon, xuất phát từ việc ông gặp khó khăn trong việc phát âm tên của chính mình khi còn là một đứa trẻ, mặc dù các nhà sử học nổi tiếng khác và các bức thư đương thời của cháu trai ông, Đại tá Jérôme Bonaparte, cho rằng đó là vì ông đã chạy trốn một cách hèn nhát trong trận chiến khi bom rơi. Một biệt danh khác, "Craint-Plomb" ("Sợ chì") được quân đội đặt cho ông do ông vắng mặt trong Trận Solferino.
Mathilde Bonaparte, Thân vương phi xứ San Donato, một nữ quý tộc rất nổi tiếng ở Paris dưới thời Đệ Nhị Đế chế Pháp chính là em gái út của ông.
Tiểu sử
Sinh ra tại Trieste thuộc Đế quốc Áo (ngày nay là Ý), và được gọi là "Thân vương Napoléon", "Thân vương Napoléon-Jérôme, hay theo biệt danh "Plon-Plon", ông là cố vấn thân cận cho người anh họ đầu tiên của mình, Hoàng đế Napoléon III của Pháp, và đặc biệt được coi là người ủng hộ hàng đầu cho sự can thiệp của Pháp vào Ý thay mặt cho Bá tước Camillo di Cavour và những người theo chủ nghĩa dân tộc Ý. Cho đến khi Napoléon III sinh ra người thừa kế rõ ràng, gia đình Bonaparte vẫn tranh chấp xem ai sẽ là người thừa kế, một vấn đề phức tạp do cuộc hôn nhân đầu tiên của Jérôme Bonaparte với Elizabeth Patterson Bonaparte người Mỹ, người mà ông có một con trai, Jérôme Napoléon Bonaparte. Một cuộc họp của gia đình Bonaparte, do Napoléon III chủ trì, đã xác định rằng mặc dù Jérôme Napoléon Bonaparte không bị coi là con hoang hoàng gia nhưng ông sẽ bị loại khỏi hàng kế vị, khiến Thân vương Napoléon trở thành người thừa kế đứng đầu trong danh sách.
thumb|Thân vương Napoléon-Jérôme cùng hai con trai sau cuộc hôn nhân thứ hai
Là một người theo chủ nghĩa tự do chống giáo sĩ, ông đã lãnh đạo phe phái đó tại triều đình và cố gắng gây ảnh hưởng lên Hoàng đế để thực hiện các chính sách chống giáo sĩ, chống lại ảnh hưởng trái ngược của vợ Hoàng đế là Hoàng hậu Eugenia, một người Công giáo sùng đạo và là một người bảo thủ, cũng như sự bảo trợ của những người theo chủ nghĩa tự do muốn quân đội Pháp bảo vệ chủ quyền của Giáo hoàng ở Roma. Hoàng đế phải điều hướng giữa hai ảnh hưởng trong suốt triều đại của mình.
Khi anh họ của ông trở thành tổng thống vào năm 1848, Napoléon-Jérôme được bổ nhiệm làm Đặc mệnh toàn quyền ở Tây Ban Nha. Sau đó, ông phục vụ trong quân đội với tư cách là tướng của một sư đoàn trong Chiến tranh Crimea, với tư cách là Thống đốc Algeria, và là tư lệnh quân đoàn trong Quân đội Ý của Pháp vào năm 1859.
Là một phần trong chính sách liên minh với Piedmont-Sardinia của anh họ mình, năm 1859 Napoléon-Jérôme kết hôn với Maria Clotilde của Ý, con gái của Vua Vittorio Emanuele II của Ý. Tuy nhiên, điều này không ngăn cản được mối quan hệ kéo dài 9 năm với cô gái bán hoa Cora Pearl.
Khi Louis-Napoléon, Hoàng tử hoàng gia qua đời vào năm 1879, Thân vương Napoléon-Jérôme trở thành thành viên cao cấp nhất của Hoàng tộc Bonaparte,
Vinh danh
- Đế quốc Pháp: Thập tự lớn của Bắc Đẩu Bội tinh, ngày 3 tháng 1 năm 1853
- : Ruy băng lớn của Huân chương Leopold, ngày 1 tháng 1 năm 1854
- : Ruy băng lớn danh dự của Bath (quân sự), 5 tháng 9 năm 1855
- Thụy Điển-Na Uy:
Thập tự lớn của Thánh Olav, 3 tháng 9 năm 1856
Hiệp sĩ Seraphim, 12 tháng 9 năm 1856
- : Huân chương Voi, 24 tháng 9 năm 1856
Tài liệu tham khảo trong tiểu thuyết phổ biến
- Thân vương Napoléon-Jérôme đóng vai chính trong tiểu thuyết "Painting the Darkness" của Robert Goddard. Các tài liệu tham khảo được đưa ra về vai trò của ông trong Chiến tranh Krym và việc con trai ông kế vị chủ nghĩa Bonaparte đối đầu với ông.
- Thân vương Napoléon-Jérôme là một nhân vật phụ trong tiểu thuyết Sherlock Holmes Death on a Pale Horse (2013) của Donald Serrell Thomas; Holmes và Bác sĩ Watson được giao nhiệm vụ hộ tống ông trong chuyến thăm cấp nhà nước tới Anh với tư cách là người có khả năng tranh giành ngai vàng nước Pháp sau cái chết của người họ hàng của ông là Napoléon, Hoàng tử hoàng gia vào năm 1879.
Tổ tiên
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thân vương Napoléon Joseph Charles Paul Bonaparte** (9 tháng 9 năm 1822 – 17 tháng 3 năm 1891), thường được gọi là **Napoléon-Jérôme Bonaparte** hoặc **Jérôme Bonaparte**, là con trai thứ hai của Jérôme của
**Jérôme-Napoléon Bonaparte** (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc
**Victor Bonaparte** (18 tháng 07 năm 1862 - 03 tháng 05 năm 1926), tên đầy đủ là **Napoléon Victor Jérôme Frédéric Bonaparte**, là một hậu duệ của hoàng tộc Bonaparte. Ông còn được gọi là
**Nhà Bonaparte** (ban đầu được viết là "Buonaparte") là một cựu hoàng gia và vương triều châu Âu có nguồn gốc từ Genova. Nó được thành lập vào năm 1804 bởi Hoàng đế Napoleon, người
**Maria Anna Elisa Bonaparte Baciocchi Levoy** (tiếng Pháp: _Marie Anne Elisa Bonaparte_; 3 tháng 1 năm 1777 – 7 tháng 8 năm 1820), được biết đến nhiều hơn với tên **Elisa Bonaparte**, là một công
**Charles Joseph Bonaparte** ( ; 9 tháng 6 năm 1851 – 28 tháng 6 năm 1921) là một luật sư và nhà hoạt động chính trị người Mỹ vì các mục đích tiến bộ và
**Elizabeth Patterson Bonaparte** (6 tháng 2 năm 1785 – 4 tháng 4 năm 1879) là một nhà hoạt động xã hội người Mỹ. Bà là con gái của William Patterson, một thương gia giàu có
**Louis Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh **Luigi Buonaparte**; 2 tháng 9 năm 1778 - 25 tháng 7 năm 1846) là em trai của Napoléon I, Hoàng đế của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Từ năm
**Napoléon III** hay **Napoléon Đệ tam**, cũng được biết như **Louis-Napoléon Bonaparte** (tên đầy đủ là Charles Louis-Napoléon Bonaparte) (20 tháng 4 năm 1808 – 9 tháng 1 năm 1873) là tổng thống đầu tiên
**Carolina Maria Annunziata Bonaparte Murat Macdonald** (tiếng Pháp: _Caroline Marie Annonciade Bonaparte_; 25 tháng 3 năm 1782 – 18 tháng 5 năm 1839), hay được biết đến nhiều hơn với cái tên **Caroline Bonaparte**, là
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Lucien Bonaparte, Hoàng tử Pháp, Đệ nhất Thân vương xứ Canino và Musignano** (21 tháng Năm 1775 – 29 tháng 7 năm 1840), tên khai sinh **Luciano Buonaparte**, là một trong ba đứa con trai
**Pauline Bonaparte** (20 tháng 10 năm 1780 - 09 tháng 06 năm 1825) là Nữ công tước có chủ quyền đầu tiên của Công quốc Guastalla ở Ý, công chúa hoàng gia Pháp và công
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Louis Jérôme Victor Emmanuel Léopold Marie** sinh ngày 23 tháng 1 năm 1914 và mất ngày 3 tháng 5 năm 1997. Ông là một thành viên của Hoàng tộc Bonaparte và là người tuyên bố
**Maria Clotilde của Ý, hay Maria Clotide của Savoia** (Ludovica Teresa Maria Clotilde, 02 tháng 3 năm 1843 - 25 tháng 06 năm 1911) sinh ra tại Torino, con gái của Vittorio Emanuele II của
**Katharina của Württemberg** (tên đầy đủ: _Friederike Katharina Sophie Dorothea_; 21 tháng 2 năm 1783 – 29 tháng 11 năm 1835) còn gọi là Katharine Sophie Friederike Dorothea tại Sankt-Petersburg, Đế quốc Nga, là con
**Vương quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Königreich Westphalen_; tiếng Pháp: _Royaume de Ouestphalie_; tiếng Anh: _Kingdom of Westphalia_) là một quốc gia chư hầu của Đệ Nhất Đế chế Pháp, được Napoléon Bonaparte lập ra vào
**_Đệ nhất tổng tài vượt dãy Anpơ trên đèo Grand-Saint-Bernar_** (tiếng Pháp: _Le Premier Consul franchissant les Alpes au col du Grand-Saint-Bernard_) còn được gọi bằng các tên khác như _Napoléon vượt núi Saint-Bernard_ (_Napoléon
**Carlo Maria Buonaparte** hay **Charles-Marie Bonaparte** (27 tháng 03 năm 1746 - 24 tháng 02 năm 1785) là một luật sư và nhà ngoại giao người Corsica, được biết đến nhiều nhất với tư cách
**Liên minh thứ năm** chỉ gồm có Vương quốc Anh và Áo, chống lại Đế quốc Pháp cùng các đồng minh là Vương quốc Ý, Bayern, Sachsen, Hà Lan, Napoli, Liên bang sông Rhine, Công
**Liên minh thứ tư** được hình thành chỉ vài tháng sau khi Liên minh thứ ba tan rã. Liên minh thứ tư gồm có các Vương quốc Anh, Nga, Phổ, Thụy Điển, Sicilia nhằm chống
**Các Thân vương xứ Canino và Musignano** đã hình thành nên dòng dõi cao cấp của Vương tộc Bonaparte sau cái chết của Joseph Bonaparte vào năm 1844. Dòng dõi này được kế vị bởi
**Trận Leipzig** hay còn có tên gọi khác là **Trận Liên Quốc gia** và là một quả đắng tiếp tục thể hiện hạn chế của tài nghệ của ông kể từ sau trận Borodino diễn
**Hội đồng Bảo hiến Pháp** () là cơ quan giám sát hiến pháp của Pháp, được thành lập vào ngày 4 tháng 10 năm 1958. Hội đồng Bảo hiến có nhiệm vụ xem xét tính
**Đệ Nhất đế chế**, hay **chế độ Napoleon**, tên chính thức **Cộng hòa Pháp**, sau đó là **Đế quốc Pháp** (; ) là một chế độ chính trị trong lịch sử nước Pháp, do Napoléon
**Ajaccio** là tỉnh lỵ của tỉnh Corse-du-Sud, thuộc vùng hành chính Corse của nước Pháp, có dân số là 52.880 người (thời điểm 1999). Đây cũng là khu định cư lớn nhất trên đảo. Ajaccio
**Wilhelm I, Tuyển hầu xứ Hessen** (tiếng Đức: _Wilhelm I., Kurfürst von Hessen_; 3 tháng 6 năm 1743 - 27 tháng 2 năm 1821) là Phong địa bá tước cuối cùng của Bá quốc Hessen-Kassel
**Đảo chính ngày 18 tháng Sương mù** là cuộc đảo chính đưa Tướng Napoléon Bonaparte lên làm Tổng tài thứ nhất của Pháp, kết thúc cuộc Cách mạng Pháp. Nó xảy ra ngày 9 tháng
**Wilhelm I** (tiếng Đức: _Friedrich Wilhelm Karl_; 27 tháng 9 năm 1781 – 25 tháng 6 năm 1864) là Vua của Württemberg từ ngày 30 tháng 10 năm 1816 cho đến khi ông qua đời
Điện Tàn phế Invalides **Điện Invalides** phiên âm: _Ăng-va-li(đơ)_, tạm dịch là **Điện Thương binh** hay **Điện Tàn phế**) là một công trình nổi tiếng của thành phố Paris. Được vua Louis XIV cho xây
**Trận Waterloo** (phiên âm tiếng Việt: **Oa-téc-lô**) là trận chiến diễn ra vào ngày Chủ nhật 18 tháng 6 năm 1815, gần Waterloo, thuộc Bỉ. Quân Pháp dưới sự chỉ huy của Hoàng đế Napoleon
**Tuyển hầu quốc Hannover** ( hoặc đơn giản là _Kurhannover_; ) là một Tuyển hầu quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh, toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức hiện nay. Tên của nó
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
**Vương quốc Hannover** (tiếng Đức: _Königreich Hannover_; tiếng Anh: _Kingdom of Hanover_) được thành lập vào tháng 10/1814 bởi Đại hội Viên trên cơ sở lãnh thổ cũ của Tuyển hầu quốc Hannover (Braunschweig-Lüneburg) trong
**Công viên núi Wilhelmshöhe** (tiếng Đức: _Bergpark Wilhelmshöhe_) là một công viên cảnh quan độc đáo nằm ở Kassel, bang Hessen, miền Trung nước Đức. Với diện tích , đây là công viên nằm trên
**Thân vương quốc Braunschweig-Wolfenbüttel** (tiếng Đức: _Fürstentum Braunschweig-Wolfenbüttel_, tiếng Anh: _Principality of Brunswick-Wolfenbüttel_), là một phân khu của Công quốc Braunschweig-Lüneburg, có lịch sử đặc trưng bởi nhiều cuộc chia rẽ và thống nhất. Nhà
**Thân vương quốc Halberstadt** (tiếng Đức: _Fürstentum Halberstadt_; tiếng Anh: _Principality of Halberstadt_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh do liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ của Nhà Hohenzollern cai trị.
** Chế độ tổng tài** (tiếng Pháp: _Le Consulat_) là chính phủ cấp cao nhất của Đệ Nhất Cộng hòa Pháp kể từ sự sụp đổ của Chế độ đốc chính trong cuộc Đảo chính
Lịch cộng hòa 1794, tranh của [[Louis-Philibert Debucourt.]] **Lịch Cộng hòa Pháp** () hay **Lịch Cách mạng Pháp** () là một loại lịch của Pháp được thiết lập trong Cách mạng Pháp và được sử
**Léopold II của Bỉ** (tiếng Pháp: _Léopold Louis Philippe Marie Victor_, tiếng Hà Lan: _Leopold Lodewijk Filips Maria Victor_; 9 tháng 4 năm 1835 – 17 tháng 12 năm 1909) là vị vua thứ hai
**_Chiếc bè của chiến thuyền Méduse_** (; ) là một bức tranh sơn dầu được họa sĩ lãng mạn người Pháp Théodore Géricault (1791–1824) thực hiện trong thời gian 1818–1819. Bức tranh được hoàn thành
**Núi Tabor** (tiếng Hebrew: הַר תָּבוֹר, tiếng Hy Lạp: ) là một núi của Israel ở vùng Galilea Hạ, nằm ở đầu phía đông của thung lũng Jezreel, cách Biển hồ Galilee 17 km về phía
(tiếng Anh: Four Horsemen of the Apocalypse) được miêu tả trong cuốn sách cuối cùng của Kinh Tân Ước, gọi là sách Khải Huyền của Jesus để lại cho thánh John Evangelist ở Chương 6:1-8.