✨Lucien Bonaparte

Lucien Bonaparte

Lucien Bonaparte, Hoàng tử Pháp, Đệ nhất Thân vương xứ Canino và Musignano (21 tháng Năm 1775 – 29 tháng 7 năm 1840), tên khai sinh Luciano Buonaparte, là một trong ba đứa con trai (không kể hai đứa trẻ chết yểu) của Carlo Buonaparte và Letizia Ramolino.

Lucien là em trai của Napoléon Bonaparte. Lucien có những quan điểm cách mạng thật sự, dẫn đến một mối quan hệ thường xuyên gay gắt với người anh trai, người trở thành lãnh tụ độc tài của chính quyền Pháp từ 1799, khi Lucien 24 tuổi.. Khi Napoleon làm đảo chính 18 tháng Sương mù, Lucien tham gia nghị trường và về sau trở thành nghị sĩ trong Thượng viện (Sénate) dưới thời Đệ nhất Đế chế Pháp, nhưng không ngừng chống lại chính sách của Napoleon, bao gồm cả đám cưới sắp đặt dành cho ông. Năm 1804 ông từ bỏ mọi danh hiệu hoàng gia và sang Rome sinh sống. Khi quân đội Pháp thôn tính Rome vào 1809, ông bị giam giữ và tìm cách dong thuyền chạy trốn sang Hoa Kỳ nhưng bị quân Anh bắt được, và chịu sự quản chế tại một gia trang ở Worcestershire, còn Napoleon thì lầm tưởng ông theo người Anh và xóa tên Lucien khỏi gia phả dòng tộc. Khi Napoleon thoái vị năm 1814, ông trở về Pháp, sau đó qua Rome và được Giáo hoàng Piô VII phong tước Thân vương xứ Canino. Trong Triều đại Một trăm ngày khi Napoleon trở về từ Elba, ông tán thành Đế chế và được Napoleon phong làm Hoàng tử Pháp. Tước hiệu này sau bị nhà Bourbon bãi bỏ và ông bị loại tên khỏi Viện Hàn lâm Khoa học Pháp mà ông tham gia từ 1803. Ông sống những năm cuối đời tại Ý, và năm 1824 được Giáo hoàng Lêô XII phong làm Thân vương xứ Musigano

Lucien là em trai của Joseph Bonaparte và Napoleon Bonaparte; là anh trai của Élisa Bonaparte, Louis Napoléon Bonaparte, Pauline Bonaparte, Caroline Bonaparte và Jérôme Bonaparte.

Hoạt động cách mạng

Lucien trở thành người ủng hộ trung thành cho Cách mạng Pháp khi nó bùng nổ vào năm 1789, lúc đó ông mới 14 tuổi. Ông trở lại Corsica khi bắt đầu Cách mạng, và trở thành một nhà hùng biện thẳng thắn tại chi hội Corsica của Câu lạc bộ Jacobin ở Ajaccio, nơi ông lấy bí danh "Brutus Bonaparte". Ông từ chức bộ trưởng vào tháng 11 năm 1800..

Những năm cuối đời

thumb|Chân dung Lucien Bonaparte được vẽ bởi [[Robert Lefèvre, trưng bày trong Cung điện Versailles]] Năm 1809, Hoàng đế Napoléon I gia tăng áp lực buộc Lucien phải ly dị vợ và trở về Pháp, thậm chí còn yêu cầu mẹ của họ viết một lá thư khuyến khích anh từ bỏ vợ và quay trở lại. Với việc toàn bộ Lãnh địa Giáo hoàng bị sáp nhập vào Đệ Nhất Đế chế Pháp và Giáo hoàng bị cầm tù, Lucien gần như là một tù nhân trong các điền trang ở Bán đảo Ý của mình, cần có sự cho phép của Thống đốc Quân đội để mạo hiểm sử dụng tài sản của mình.

Bị người Anh bắt trên đường đến Mỹ

Lucien cố gắng đi thuyền đến Hoa Kỳ để thoát khỏi tình trạng hiện tại nhưng bị người Anh bắt giữ.

Năm 1823, Lucien được bầu làm thành viên của Hiệp hội Triết học Hoa Kỳ.

Hôn nhân và hậu duệ

Người vợ đầu tiên của Lucien Bonaparte là Christine Boyer (3 tháng 7 năm 1771 – 14 tháng 5 năm 1800), con gái của một chủ đất nhỏ, em gái của một chủ quán trọ ở Saint-Maximin-la-Sainte-Baume, và cô ấy mù chữ, họ đã có với nhau 4 người con:

Filistine Charlotte (28 tháng 11 năm 1795 – 6 tháng 5 năm 1865), kết hôn với Thân vương Mario Gabrielli.

Con trai chết lưu (13 tháng 3 năm 1796).

Victoire Gertrude (sinh và mất ngày 9 tháng 7 năm 1797).

Christine Egypte (18 tháng 10 năm 1798 – 1847), kết hôn lần đầu với Bá tước Arvid Posse (đã ly hôn) và kết hôn lần thứ hai với Lãnh chúa Dudley Stuart.

Người vợ thứ hai của ông là Alexandrine de Bleschamp (23 tháng 2 năm 1778 – 12 tháng 7 năm 1855), là góa phụ của Hippolyte Jouberthon, được biết đến với biệt danh "Madame Jouberthon", và với bà, ông có 10 người con:

Charles Lucien Bonaparte (24 tháng 5 năm 1803 – 29 tháng 7 năm 1857), nhà tự nhiên học và nhà điểu học.

Letizia (1 tháng 12 năm 1804 – 15 tháng 3 năm 1871), kết hôn với Thomas Wyse.

Joseph (14 tháng 6 năm 1806 – 15 tháng 8 năm 1807).

Jeanne (22 tháng 7 năm 1807 – 22 tháng 9 năm 1829), kết hôn với Hầu tước Honoré Honorati.

Paul Marie (3 tháng 11 năm 1809 – 7 tháng 9 năm 1827).

Louis Lucien (4 tháng 1 năm 1813 – 3 tháng 11 năm 1891). Một nhà ngữ văn và chính trị gia, chuyên gia về ngôn ngữ Basque.

Pierre Napoléon (11 tháng 10 năm 1815 – 7 tháng 4 năm 1881).

Antoine (31 tháng 10 năm 1816 – 28 tháng 3 năm 1877), kết hôn với Marie-Anne Cardinali mà không có con.

Marie Alexandrine (10 tháng 10 năm 1818 – 20 tháng 8 năm 1874), kết hôn với Vincenzo Valentini, Bá tước di Laviano.

Constance (30 tháng 1 năm 1823 – 5 tháng 9 năm 1876), một nữ tu.

Huy hiệu

File:Blason fam fr Bonaparte ornamented.svg|Huy hiệu Gia tộc Bonaparte File:Coat of Arms of Lucien Bonaparte, Roman Prince of Canino.svg|Huy hiệu Thân vương xứ Canino và Musignano File:Coat of Arms of Lucien Bonaparte during the Hundred Days.svg|Huy hiệu của một Thân vương Pháp trong Triều đại Một trăm ngày

Phả hệ

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lucien Bonaparte, Hoàng tử Pháp, Đệ nhất Thân vương xứ Canino và Musignano** (21 tháng Năm 1775 – 29 tháng 7 năm 1840), tên khai sinh **Luciano Buonaparte**, là một trong ba đứa con trai
**Nhà Bonaparte** (ban đầu được viết là "Buonaparte") là một cựu hoàng gia và vương triều châu Âu có nguồn gốc từ Genova. Nó được thành lập vào năm 1804 bởi Hoàng đế Napoleon, người
**Maria Anna Elisa Bonaparte Baciocchi Levoy** (tiếng Pháp: _Marie Anne Elisa Bonaparte_; 3 tháng 1 năm 1777 – 7 tháng 8 năm 1820), được biết đến nhiều hơn với tên **Elisa Bonaparte**, là một công
Zénaïde Bonaparte và em gái [[Charlotte Bonaparte]] ## Tiểu sử Zénaïde Laetizia Julie Bonaparte (sinh ngày 8/7/1801 tại Paris và mất ngày 8/8/1854 tại xứ Napoli) là con gái của Joseph Bonaparte và Julie Clary.
**Carolina Maria Annunziata Bonaparte Murat Macdonald** (tiếng Pháp: _Caroline Marie Annonciade Bonaparte_; 25 tháng 3 năm 1782 – 18 tháng 5 năm 1839), hay được biết đến nhiều hơn với cái tên **Caroline Bonaparte**, là
**Jérôme-Napoléon Bonaparte** (Tên khai sinh: Girolamo Buonaparte; 15 tháng 11 năm 1784 - 24 tháng 6 năm 1860) là em trai út của Hoàng đế Napoleon I, được đưa lên làm vua của Vương quốc
**Joseph-Napoleon Bonaparte** (7 tháng 1 năm 1768 – 28 tháng 7 năm 1844) là một luật sư, chính trị gia dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa Pháp, và là một quý tộc, nhà cai trị
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Louis Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh **Luigi Buonaparte**; 2 tháng 9 năm 1778 - 25 tháng 7 năm 1846) là em trai của Napoléon I, Hoàng đế của Đệ Nhất Đế chế Pháp. Từ năm
**Pauline Bonaparte** (20 tháng 10 năm 1780 - 09 tháng 06 năm 1825) là Nữ công tước có chủ quyền đầu tiên của Công quốc Guastalla ở Ý, công chúa hoàng gia Pháp và công
**Đảo chính ngày 18 tháng Sương mù** là cuộc đảo chính đưa Tướng Napoléon Bonaparte lên làm Tổng tài thứ nhất của Pháp, kết thúc cuộc Cách mạng Pháp. Nó xảy ra ngày 9 tháng
**Các Thân vương xứ Canino và Musignano** đã hình thành nên dòng dõi cao cấp của Vương tộc Bonaparte sau cái chết của Joseph Bonaparte vào năm 1844. Dòng dõi này được kế vị bởi
**Hôtel de Conti**, hay còn gọi là _Palais Conti_ là hai toà nhà thuộc quyền sở hữu của Thân vương xứ Conti, hoàng thân quốc thích của Nhà vua Pháp và các hoàng tử chính
**Đệ Nhất đế chế**, hay **chế độ Napoleon**, tên chính thức **Cộng hòa Pháp**, sau đó là **Đế quốc Pháp** (; ) là một chế độ chính trị trong lịch sử nước Pháp, do Napoléon
**Ajaccio** là tỉnh lỵ của tỉnh Corse-du-Sud, thuộc vùng hành chính Corse của nước Pháp, có dân số là 52.880 người (thời điểm 1999). Đây cũng là khu định cư lớn nhất trên đảo. Ajaccio
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
Tòa nhà Institut de France trong đó có trụ sở của Viện hàn lâm Pháp [[Hồng y Richelieu người sáng lập Viện hàn lâm Pháp ]] **Viện Hàn lâm Pháp** (tiếng Pháp:**L'Académie française**) là thể
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**_Sayornis saya_** là một loài chim trong họ Tyrannidae. Chúng là một loài chim phổ biến ở miền tây Hoa Kỳ. Loài này ưa thích các khu vực khô, hoang vắng. Loài chim này được
**Philippos của Hy Lạp và Đan Mạch** **, Công tước xứ Edinburgh** (sau gọi là **Philip Mountbatten**; 10 tháng 6 năm 1921 – 9 tháng 4 năm 2021) là chồng của Nữ vương Elizabeth II
**_Pitohui dichrous_** là một loài chim trong họ Oriolidae, đặc hữu New Guinea và Yapen. Là loài chim biết hót có kích thước trung bình với bộ lông màu đen và nâu hạt dẻ, nó
**Chim nghệ lục** (danh pháp hai phần: **_Aegithina viridissima_**) là một loài chim trong họ Aegithinidae. Chúng được tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Malaysia, nam Myanmar và Thái Lan. Môi trường sống tự nhiên của
**_Ducula carola_** là một loài chim trong họ Columbidae. Đây là loài đặc hữu của Philippines, loài này sinh sống trong rừng và rìa rừng. Đây là một loài dễ bị đe doạ do mất
**Maria Anna Carolina của Sardegna** (_Maria Anna Carolina Gabriella_; 17 tháng 12 năm 1757 – 11 tháng 10 năm 1824) là Vương nữ Savoia, con gái của Vittorio Amadeo III của Sardegna và María Antonia
**Pegasidae** là danh pháp khoa học của một họ cá biển trong bộ Syngnathiformes. ## Từ nguyên Tên gọi đặt theo Pegasus, con ngựa có cánh trong thần thoại Hy Lạp, sinh ra từ máu
**Nhạn hông trắng Á châu** (danh pháp khoa học: **_Delichon dasypus_**) là một loài chim di trú thuộc họ Én (Hirundinidae). Loài này có phần trên chủ yếu là màu xanh đen, hông màu trắng
**Diều hâu Cooper** (danh pháp khoa học: _Accipiter cooperii_) là một loài diều hâu kích cỡ trung bình bản địa Bắc Mỹ, sống trên một vùng kéo dài từ nam Canada tới bắc México. Như
**Gõ kiến nhỏ trán vàng** (danh pháp khoa học: _Dendrocopos mahrattensis_) là một loài chim trong họ Picidae. Loài này tìm thấy ở tiểu lục địa Ấn Độ. Đây là loài duy nhất được đặt
**Phoenicoparrus** là một chi chim trong họ Phoenicopteridae. Được Charles Lucien Bonaparte thiết lập lần đầu tiên vào năm 1856, chi này có hai loài. ## Các loài *Hồng hạc James *Hồng hạc Andes
**_Chrysuronia_** là một chi chim ruồi thuộc Họ Chim ruồi (Trochilidae). ## Các loài Chi chim ruồi này có 9 loài: * _Chrysuronia brevirostris_: Ngọc lục bảo ngực trắng – trước thuộc _Amazilia_ * _Chrysuronia
**Ploceus** là một chi chim trong họ Ploceidae. ## Các loài * Nhóm rồng rộc châu Á **_Ploceus hypoxanthus_. **_Ploceus megarhynchus_. **_Ploceus benghalensis_. **_Ploceus manyar_ **_Ploceus philippinus_ (loài điển hình). * Có quan hệ họ
**_Chlorophonia_** là một chi chim trong họ Fringillidae. Chi này được Charles Lucien Bonaparte mô tả lần đầu tiên năm 1851,. _Chlorophonia_ là đặc hữu nhiệt đới Tân thế giới. Các loài chim này nhỏ,
**Ridolfo Luigi Boccherini** (Lucca, Ý, 19 tháng 1 năm 1743 – Madrid, Tây Ban Nha, 28 tháng 5 năm 1805) là nhà soạn nhạc người Ý trong thời chuyển giao giữa hai thời kỳ âm
**_Pteroplatytrygon violacea_** là một loài cá đuối thuộc về họ Dasyatidae và là thành viên duy nhất của chi **_Pteroplatytrygon_**. Nó thường đặt chiều rộng . Nó có đuôi giống roi với gai độc dài,
**Laurent de Gouvion Saint-Cyr**, Hầu tước _de 'Gouvion-Saint-Cyr_' (13 tháng 4 năm 1764 – 17 tháng 5 năm 1830) là một Thống chế Pháp. ## Thời niên thiếu Ông sinh ra trong gia đình Laurent
**Léopold II của Bỉ** (tiếng Pháp: _Léopold Louis Philippe Marie Victor_, tiếng Hà Lan: _Leopold Lodewijk Filips Maria Victor_; 9 tháng 4 năm 1835 – 17 tháng 12 năm 1909) là vị vua thứ hai
**Jacquou Người nông dân nổi dậy** (tiếng Pháp: _Jacquou le Croquant_) là bộ phim sử thi của điện ảnh Pháp sản xuất từ năm 2005, công chiếu năm 2007 (từ tháng Giêng), dài 150 phút,
Ngày **20 tháng 10** là ngày thứ 293 (294 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 72 ngày trong năm. ## Sự kiện * 1740 – Maria Theresa lên ngôi ở Áo. Pháp, Phổ, Bavaria
phải|nhỏ|Hai [[Panamax đi qua âu thuyền Miraflores.]]**Kênh đào Panama** (tiếng Tây Ban Nha: _Canal de Panamá_) là một tuyến đường thủy nhân tạo dài 82 km ở Panama nối Đại Tây Dương với Thái Bình
File:2020 collage v2.png|Từ bên trái, theo chiều kim đồng hồ: Vụ nổ Beirut năm 2020 đã làm hư hại một phần lớn của thành phố; SpaceX khởi động chuyến bay có phi hành đoàn đầu